Thứ 6, ngày 16 tháng 8, 2019, 8:36:21 Chiều

Bằng B1 sẽ không được lái xe ô tô từ ngày 1/1/2025

Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ có hiệu lực thi hành từ 1/1/2025, trong đó có quy định mới về việc bằng B1 không được lái xe ô tô.

Báo Sức khỏe và Đời sống đưa tin, luật sư Nguyễn Văn Nam - Đoàn luật sư TP Hà Nội cho biết, hiện hành, theo điểm b khoản 4 Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008, giấy phép lái xe (bằng lái xe) hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg.

Tuy nhiên, theo luật sư Nam, vừa qua Quốc hội đã ban hành Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ có hiệu lực thi hành từ 1/1/2025 (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 88 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024) và có quy định mới về việc bằng B1 không được lái xe ô tô).

Luật sư Nguyễn Văn Nam.Theo đó, quy định mới về phân hạng giấy phép lái xe tại khoản 1 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 thì bằng B1 không được lái xe ô tô. Cụ thể, giấy phép lái xe hạng B1 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.

Bằng B1 sẽ không được lái xe ô tô từ ngày 1/1/2025. Ảnh: Người đưa tin

Bằng B1 sẽ không được lái xe ô tô từ ngày 1/1/2025. Ảnh: Người đưa tin

Như vậy, từ 1/1/2025 người được cấp mới bằng lái xe B1 sẽ không được điều khiển các phương tiện giao thông như trước đây (bao gồm cả ô tô) mà thay vào đó, người được cấp bằng lái xe B1 sẽ được lái các loại xe sau: Xe mô tô ba bánh; Xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW.

Do đó, từ năm 2025 người lái xe ô tô phải tham gia sát hạch giấy phép lái xe từ hạng B trở lên mới được lái ô tô. Cùng với đó, theo tạp chí điện tử Người đưa tin, Điều 57 Luật này cũng quy định Giấy phép lái xe bao gồm các hạng sau đây:

Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW.  Hạng A cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.

Hạng B1 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1. Hạng B cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg.

Hạng C1 cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 3.500 kg đến 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B.

Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B và hạng C1.

Hạng D1 cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C.

Hạng D2 cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1.

Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô chở người giường nằm; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1, D2.

Hạng BE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg. Hạng C1E cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg.

Hạng CE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc. Hạng D1E cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg.

Hạng D2E cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg. Hạng DE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô chở khách nối toa.

Phương Uyên (T/h)/Đời sống Pháp luật