Tại cơ quan công an, Vũ Ngọc Bảo Phong khai nhận đã thực hiện 02 vụ trộm cắp xe máy khác trên địa bàn phường Gia Viên, Hải Phòng. Công an phường Gia Viên cũng đã thu giữ tang vật gồm: 01 xe máy Honda Vision BKS: 29X1-094.23; 01 xe máy Honda Airblade, BKS: 15D1-28246; 01 xe máy Honda Airblade, BKS: 15B4- 14617.

Theo kết luận của Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự thành phố Hải Phòng ba chiếc xe máy bị Phong trộm cắp nói trên có tổng giá trị là khoảng 61 triệu đồng.
Hiện, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an thành phố đã khởi tố vụ án, bắt tạm giam đối tượng Vũ Ngọc Bảo Phong về tội trộm cắp tài sản.
Trước đó, theo Cổng TTĐT Công an TP Hải Phòng, ngày 20/9/2025, chị N.T.T, sinh năm 2007, nơi ở phường Lê Chân, TP Hải Phòng đến Công an phường Gia Viên trình báo về việc trước đó, hồi 22 giờ ngày 19/9/2025, chị N.T.T để 01 xe máy Honda Vision BKS: 29X1 – 094.23 tại khu vực công viên trước sảnh tòa nhà chung cư Hoàng Huy HH4, phường Gia Viên, Hải Phòng. Đến khoảng 10 giờ ngày 20/9/2025, chị N.T.T xuống lấy xe thì phát hiện xe đã bị mất.
Công an phường Gia Viên khẩn trương điều tra, xác minh vụ việc. Đến khoảng 18h cùng ngày, Công an phường Gia Viên bắt giữ Vũ Ngọc Bảo Phong, sinh năm 1999, hiện trú tại: Số 9/28/109 Trại Lẻ, Lê Chân, Hải Phòng về hành vi trộm cắp xe mô tô BKS: 29X1 – 094.23.
Tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), cụ thể như sau:
* Khung 1:
Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
+ Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
+ Tài sản là di vật, cổ vật.
* Khung 2:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+ Có tổ chức;
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
+ Hành hung để tẩu thoát;
+ Tài sản là bảo vật quốc gia;
+ Tái phạm nguy hiểm.
* Khung 3:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
* Khung 4:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
* Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Mức phạt hành chính đối với hành vi trộm cắp tài sản
Đối với cá nhân thực hiện hành vi trộm cắp tài sản lần đầu, không gây ra hậu quả nghiêm trọng về giá trị tài sản (cụ thể là dưới 2.000.000 đồng) và chưa bị kết án về các tội về chiếm đoạt tài sản thì người thực hiện hành vi vi phạm chỉ bị xử phạt hành chính
Cụ thể tại Điểm a Khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản.
Như vậy, cá nhân có hành vi trộm cắp tài sản chỉ có thể bị truy cứu TNHS về tội trộm cắp tài sản khi hành vi đó đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017).