Ngày 9/11, Cổng TTĐT Công an tỉnh Đồng Tháp cho biết: Ngày 06/11/2025, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh Đồng Tháp phối hợp với Công an xã Bắc Bình, tỉnh Lâm Đồng bắt đối tượng truy nã Phạm Văn Liêm, 1985, nơi thường trú: ấp Hòa Bình, xã Hòa Long, tỉnh Đồng Tháp về tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Trước đó, khoảng năm 2005 Liêm được anh “T” thuê trong coi cửa hàng xe của ông “T” trên địa bàn phường 1, thị xã Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp (cũ), nay là phường Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp.
Đến sáng ngày 08/02/2005, Liêm tự ý bỏ cửa hàng đi, không thông báo cho anh “T” biết; khi đi thì Liêm mang theo 02 xe mô tô và 01 điện thoại di động của anh “T”.
Quá trình điều tra, ngày 19/3/2006, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an thị xã Sa Đéc cũ đã ra Quyết định truy nã đối với Liêm.
Bằng các biện pháp nghiệp vụ đến ngày 06/11/2025, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh Đồng Tháp phát hiện đối tượng tại địa bàn xã Bắc Bình, tỉnh Lâm Đồng nên phối hợp với Công an xã Bắc Bình tiến hành bắt đối tượng Liêm đảm bảo tuyệt đối an toàn.
Hiện, Liêm đã được di lý về Công an tỉnh Đồng Tháp để phục vụ công tác điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
Tài liệu tham khảo từ Thu viện pháp luật: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) có khung hình phạt như sau:
* Khung 1:
Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật Hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
* Khung 2:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tái phạm nguy hiểm.
* Khung 3:
Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
* Khung 4:
Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
* Hình phạt bổ sung:
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) có mức hình phạt cao nhất là 20 năm tù.
2. Mức phạt hành chính hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Nếu chưa đủ dấu hiệu cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì người có hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có thể bị xử phạt hành chính như sau:
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
- Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
(Điểm c, d khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)