
Chi tiết 04 bảng lương Giáo viên THPT, THCS, TH và GVMN từ 01/01/2026 sau khi Chính phủ điều chỉnh hệ số đặc thù tại dự thảo mới ra sao?
Theo Thư viện pháp luật, tại Dự thảo Nghị định mới Chính phủ không xếp hệ số đặc thù giáo viên theo Giáo viên cao cấp, giáo viên chính,... như dự thảo trước mà thực hiện thống nhất hệ số lương đặc thù cho giáo viên tại Điều 4 Dự thảo như sau:
Hệ số lương đặc thù đối với nhà giáo
1. Nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này, được hưởng hệ số lương đặc thù mức 1,15 so với hệ số lương hiện hưởng.
2. Nhà giáo trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập được hưởng hệ số lương đặc thù mức 1,25 so với hệ số lương hiện hưởng.
3. Nhà giáo giảng dạy tại trường, lớp dành cho người khuyết tật, trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập; trường phổ thông liên cấp nội trú tiểu học, trung học cơ sở vùng biên giới đất liền được hưởng hệ số lương đặc thù mức 1,2 so với hệ số lương hiện hưởng.
4. Nhà giáo giảng dạy tại trường, lớp dành cho người khuyết tật, trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập dành cho trẻ em mầm non được hưởng hệ số lương đặc thù mức 1,3 so với hệ số lương hiện hưởng.
Như vậy, trong điều kiện bình thường giáo viên mầm non được hưởng hệ số đặc thù 1,25 cao hơn giáo viên các cấp THPT, THCS và Tiểu học (Hệ số đặc thù 1,15) cao hơn khoảng 8,07%.
Dựa theo hệ số lương đặc thù tại dự thảo Nghị định.
Đồng thời dự thảo Nghị định mới không thực hiện xếp lương mới cho giáo viên các cấp do đó, hệ số lương được bảo lưu từ các Thông tư 01, Thông tư 02, Thông tư 03 và Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT tương ứng với giáo viên mầm non, tiểu học, THCS và THPT, ta có bảng lương mới sau khi có hệ số đặc thù như sau:

Bảng lương giáo viên THPT theo Hệ số lương tại Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT và Hệ số đặc thù theo dự thảo (tính trên lương cơ sở 2,340,000 đồng) chưa bao gồm các khoản phụ cấp trợ cấp

Bảng lương giáo viên THCS theo Hệ số lương tại Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT và Hệ số đặc thù theo dự thảo (tính trên lương cơ sở 2,340,000 đồng) chưa bao gồm các khoản phụ cấp trợ cấp

Bảng lương giáo viên Tiểu học theo Hệ số lương tại Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT và Hệ số đặc thù theo dự thảo (tính trên lương cơ sở 2,340,000 đồng) chưa bao gồm các khoản phụ cấp trợ cấp

Bảng lương Giáo viên Mầm non theo Hệ số lương tại Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT và Hệ số đặc thù theo dự thảo (tính trên lương cơ sở 2,340,000 đồng) chưa bao gồm các khoản phụ cấp trợ cấp.
Như vậy, sau khi áp dụng hệ số lương đặc thù mới và hệ số lương tại các Thông tư 01, Thông tư 02, Thông tư 03 và Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT.
Đồng thời với mức lương cơ sở 2,340,000 đồng (Nghị định 73/2024/NĐ-CP) ta có được bảng lương giáo viên mầm non, bảng lương giáo viên THPT, bảng lương giáo viên tiểu học và bảng lương giáo viên THCS như trên.
Bộ GD&ĐT vừa công bố dự thảo Nghị định quy định chính sách tiền lương, chế độ phụ cấp đối với nhà giáo để lấy ý kiến góp ý rộng rãi của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trên Cổng Thông tin điện tử Bộ.
Dự thảo Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Nhà giáo, là một bước quan trọng nhằm cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Đảng về chính sách tiền lương, chế độ phụ cấp đối với nhà giáo, tiến tới lộ trình để hiện thực hóa chủ trương “lương của nhà giáo được xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp”.
Báo Dân trí cho hay,
Theo dự thảo Nghị định, tất cả nhà giáo đều được hưởng hệ số lương đặc thù. Trong đó, giáo viên mầm non được hưởng hệ số lương đặc thù mức 1,25 so với hệ số lương hiện hưởng. Các chức danh nhà giáo khác được hưởng hệ số lương đặc thù mức 1,15 so với hệ số lương hiện hưởng.
Đối với nhà giáo giảng dạy tại trường, lớp dành cho người khuyết tật, trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập, trường phổ thông nội trú vùng biên giới được cộng thêm 0,05 so với mức quy định.
Hệ số lương đặc thù được tính với mức lương và không dùng để tính mức phụ cấp. Như vậy, công thức tính mức lương đối với nhà giáo như sau:
Ví dụ, một giáo viên mầm non hạng I, bậc 8 có hệ số lương hiện tại là 6,38. Sau khi có thêm hệ số đặc thù 1,25, lương mới được tính như sau: 2,34 (lương cơ sở) x 6,38 x 1,25 = 18.661.500 đồng/tháng, tăng gần 4 triệu so với mức đang nhận.
Một mức khác là giáo viên THPT hạng I, bậc 7, hệ số lương 6,44. Sau khi có thêm hệ số đặc thù 1,25, lương mới được tính như sau: 2,34 (lương cơ sở) x 6,44 x 1,15 = 17.330.040 đồng một tháng, tăng hơn 2 triệu so với mức đang nhận.
Nếu giáo viên này đang dạy học sinh khuyết tật, hòa nhập, trường nội trú được tính hệ số 1,2-1,3 thì mức lương có thể khoảng 18-19,5 triệu đồng.