Điều kiện, thời điểm triển khai thu phí sử dụng đường bộ cao tốc
Theo Bộ GTVT, việc triển khai thu phí sử dụng đường bộ cao tốc sẽ được thực hiện sau khi đã đảm bảo các điều kiện về hạ tầng, nguồn lực thực hiện như:
Thứ nhất, công trình đường bộ cao tốc được thiết kế, đầu tư xây dựng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về đường cao tốc và các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật khác có liên quan.
Thứ hai, công trình đường bộ cao tốc đã hoàn thành thi công xây dựng, đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Thứ ba, hoàn thành việc xây dựng, lắp đặt hạ tầng trạm thu phí, hệ thống phần mềm, thiết bị phục vụ việc thu phí; các công trình dịch vụ công (cung cấp các dịch vụ miễn phí) tại các trạm dừng nghỉ được cấp có thẩm quyền phê duyệt; một số cấu phần của hệ thống giám sát phục vụ yêu cầu quản lý, điều hành giao thông trên đường cao tốc được người có thẩm quyền chấp thuận khi phê duyệt đề án khai thác tài sản đường bộ cao tốc trong trường hợp có thu phí.
Đối với đường cao tốc đưa vào khai thác trước ngày 1/1/2025 mà chưa đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 45, khoản 2 Điều 47 của Luật Đường bộ thì việc thu phí sẽ được triển khai sau khi đáp ứng điều kiện thứ ba nêu trên.
Ngoài ra, để có thể tổ chức thu phí, cơ quan được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường bộ cao tốc phải lập đề án khai thác tài sản trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Điều 80 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công , Nghị định số 44/2024/NĐ-CP ngày 24/4/2024 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Vì vậy, trên cơ sở tổng hợp, thống kê đối với tính chất và nhu cầu của từng dự án trong đó có cân nhắc đến các yếu tố hiện trạng dự án, yêu cầu về trang thiết bị thu phí, việc bố trí vốn, thời gian lựa chọn nhà thầu/nhà đầu tư lắp đặt trang thiết bị và vận hành thu phí; để đảm bảo quy định phù hợp, khả thi trong việc triển khai thu phí sử dụng đường bộ cao tốc, Dự thảo Nghị định quy định:" Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội, nhu cầu quản lý, cơ quan được giao quản lý tài sản lập đề án khai thác tài sản đối với đường bộ cao tốc trong trường hợp có thu phí để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định pháp luật về tài sản công và pháp luật chuyên ngành. Thời điểm thu phí và tuyến đường thu phí được xác định cụ thể tại đề án khai thác tài sản được cấp có thẩm quyền phê duyệt".
Đối tượng chịu phí, đối tượng miễn thu phí
Dự thảo Nghị định quy định đối tượng chịu phí, miễn thu phí tương tự như quy định về thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ đối với các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh do Bộ GTVT quản lý được quy định tại Thông tư số 35/2016/TT-BGTVT ngày 15/11/2016, Thông tư số 28/2021/TT-BGTVT ngày 23/5/2021 của Bộ trưởng Bộ GTVT; quy định về miễn thu phí sử dụng đường bộ thu qua đầu phương tiện tại Nghị định số 90/2023/NĐ-CP ngày 13/12/2023 của Chính phủ; đảm bảo sự thống nhất trên toàn bộ hệ thống đường bộ; thuận tiện cho công tác thu phí khi xe lưu thông qua Trạm thu phí theo hình thức điện tử không dừng.
Cụ thể, 5 nhóm phương tiện phải chịu phí sử dụng đường bộ cao tốc gồm: Xe dưới 12 ghế ngồi, xe tải có tải trọng dưới 2 tấn và các loại xe buýt vận tải khách công cộng; xe từ 12 - 30 ghế ngồi và xe tải có tải trọng từ 2 - 4 tấn; xe từ 31 ghế ngồi trở lên và xe tải có tải trọng từ 4 - 10 tấn; xe tải có tải trọng từ 10 - 18 tấn và xe chở hàng bằng container 20 feet; xe tải có tải trọng từ 18 tấn trở lên và xe chở hàng bằng container 40 feet.
Dự thảo Nghị định cũng quy định các phương tiện được miễn phí sử dụng đường cao tốc gồm: Xe cứu thương; xe cứu hỏa; xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng bao gồm các xe mang biển số: Nền màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm có gắn các thiết bị chuyên dụng quốc phòng (xe xi téc, xe cần cẩu, xe chở lực lượng vũ trang hành quân từ 12 chỗ trở lên, xe vận tải có mui che và được lắp đặt ghế ngồi trong thùng xe, xe kiểm soát, xe kiểm tra quân sự, xe chuyên dùng chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn, xe thông tin vệ tinh và các xe ô tô đặc chủng khác phục vụ quốc phòng); xe chuyên dùng phục vụ an ninh (xe của Bộ Công an, công an tỉnh, thành phố, công an quận, huyện, xe cảnh sát giao thông, xe cảnh sát 113, xe cảnh sát cơ động, xe đặc chủng chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn được gắn biển hiệu nhận biết theo quy định của pháp luật về xe chuyên dùng…); xe chuyên dùng phục vụ tang lễ (xe tang, xe tải lạnh dùng để lưu xác và chở xác); đoàn xe có xe cảnh sát giao thông dẫn đường.
Mức thu phí sử dụng đường cao tốc
Trên cơ sở phân tích 11 dự án/đoạn tuyến cao tốc do Nhà nước đầu tư, sở hữu, đã hoàn thành và đưa vào khai thác, sử dụng, mức phí được tính toán và phân tích lợi ích của chủ phương tiện khi lưu thông trên các tuyến cao tốc đó. Đồng thời có tính đến chia sẻ lợi ích của người sử dụng đường cao tốc, mức chi phí tương đương với 50-70% lợi ích thu được khi sử dụng đường cao tốc.
Trên cơ sở lợi ích tính toán và cân đối với mức giá đang thực hiện đối với các dự án BOT quốc lộ cũng như các dự án BOT cao tốc; các chính sách tổ chức, điều tiết giao thông đảm bảo tốc độ dòng giao thông trên cao tốc.
Số tiền phí sử dụng đường cao tốc phải nộp được xác định trên cơ sở từng loại phương tiện, quãng đường thực tế phương tiện tham gia giao thông (km) và mức phí tương ứng với từng loại phương tiện (đồng/km).
Mức phí sử dụng đường cao tốc thu đối với phương tiện lưu thông trên tuyến đường bộ cao tốc thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và trực tiếp quản lý, khai thác thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải (quản lý, khai thác) quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Dự thảo Nghị định quy định mức phí đối với đường cao tốc đáp ứng đầy đủ các quy định về điều kiện triển khai thu phí áp dụng Mức 1 (đường cao tốc có 4 làn xe, có làn dừng khẩn cấp chạy liên tục) và dự án đường cao tốc đã được quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Luật Đường bộ có hiệu lực thi hành, khi đưa vào khai thác mà chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 45, khoản 2 Điều 47 của Luật Đường bộ áp dụng Mức 2 (đường cao tốc có 4 làn xe, không có làn dừng khẩn cấp chạy liên tục).
Nhóm |
Phương tiện chịu phí |
Mức 1 (Đơn vị: đồng/xe.km) |
Mức 2 (Đơn vị: đồng/xe.km) |
---|---|---|---|
1 |
Xe dưới 12 ghế ngồi, xe tải có tải trọng dưới 2 tấn; các loại xe buýt vận tải khách công cộng; |
1.300 |
900 |
2 |
Xe từ 12 ghế ngồi đến 30 ghế ngồi; xe tải có tải trọng từ 2 tấn đến dưới 4 tấn; |
1.950 |
1.350 |
3 |
Xe từ 31 ghế ngồi trở lên; xe tải có tải trọng từ 4 tấn đến dưới 10 tấn; |
2.600 |
1.800 |
4 |
Xe tải có tải trọng từ 10 tấn đến dưới 18 tấn; xe chở hàng bằng container 20 feet; |
3.250 |
2.250 |
5 |
Xe tải có tải trọng từ 18 tấn trở lên; xe chở hàng bằng container 40 feet. |
5.200 |
3.600 |
Mức phí sử dụng đường cao tốc thu đối với phương tiện lưu thông trên tuyến đường bộ cao tốc thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và trực tiếp quản lý, khai thác thuộc phạm vi quản lý của địa phương (UBND cấp tỉnh quản lý, khai thác) do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.
Căn cứ mức phí quy định trên, mức phí áp dụng đối với từng tuyến, đoạn tuyến cao tốc được xác định cụ thể tại Đề án khai thác tài sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.