Mức lương phải đóng thuế thu nhập cá nhân từ 2026 là bao nhiêu?

Bảng mức lương phải đóng thuế thu nhập cá nhân tương ứng với số lượng người phụ thuộc mà người nộp thuế có thể tham khảo sẽ có trong bài viết này.
muc-luong-phai-dong-thue-tncn-2026jpg-1766442878.webp
Ảnh minh họa

Mức lương phải đóng thuế thu nhập cá nhân từ 2026

Ngày 10/12/2025, Quốc hội thông qua Luật Thuế thu nhập cá nhân 2025, có hiệu lực từ ngày 01/7/2026.

Về mức giảm trừ gia cảnh: Chính phủ đã đưa mức giảm trừ gia cảnh quy định tại Nghị quyết 110/2025/UBTVQH15 vào trong luật.

Theo đó, mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 15,5 triệu đồng/tháng (186 triệu đồng/năm); mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 6,2 triệu đồng/tháng.
Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, cá nhân không có người phụ thuộc khi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công là 15,5 triệu đồng/tháng (186 triệu đồng/năm) thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Lưu ý: Thu nhập trên là thu nhập từ tiền lương, tiền công đã trừ các khoản sau:

- Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo.

- Thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân.

- Các khoản thu nhập không tính thuế như một số khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn trưa,…

Đối với các cá nhân có người phụ thuộc sẽ được giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 6,2 triệu đồng/tháng.

Dưới đây là bảng mức lương phải đóng thuế thu nhập cá nhân tương ứng với số lượng người phụ thuộc mà người nộp thuế có thể tham khảo:

Số người phụ thuộc

Mức lương phải đóng thuế TNCN

0

từ 15,5 triệu đồng/tháng

1

từ 21,7 triệu đồng/tháng

2

từ 27,9 triệu đồng/tháng

3

từ 34,1 triệu đồng/ tháng

4

từ 40,3 triệu đồng/ tháng

5

từ 46,8 triệu đồng/ tháng

n

từ 15,5 triệu đồng + (n x 6,2 triệu đồng)

Các khoản phụ cấp, trợ cấp không chịu thuế TNCN 2026

Các khoản phụ cấp, trợ cấp không chịu thuế TNCN được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 92/2015/TT-BTC) bao gồm: 

- Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.

- Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.

- Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.

- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.

- Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.

- Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.

- Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.

- Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.

- Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc.

- Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.

- Phụ cấp đặc thù ngành nghề.

Quốc hội đã thông qua Luật Quản lý thuế 2025, có hiệu lực từ 1.7.2026.

Theo đó, luật mới được thông qua quy định rất nhiều nghĩa vụ của người nộp thuế.

Trong đó, cần khai chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế và các tài liệu cung cấp cho cơ quan quản lý thuế trong quá trình giải quyết hồ sơ thuế.

Đồng thời, nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thuế, khoản thu khác, tiền chậm nộp, tiền phạt. Trường hợp số tiền phải nộp đã được cơ quan quản lý thuế cung cấp mã định danh khoản phải nộp thì người nộp thuế nộp theo mã định danh khoản phải nộp.

Luật mới cũng yêu cầu người nộp thuế phải tuân thủ chế độ kế toán, thống kê, sử dụng hóa đơn chứng từ theo quy định. Ghi chép, ghi nhận chính xác, trung thực, đầy đủ những hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế, khấu trừ thuế và giao dịch phải kê khai thông tin về thuế.

Người nộp thuế phải lập và giao hóa đơn, chứng từ cho người mua theo đúng số lượng, chủng loại, giá trị thực thanh toán khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.

Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế dưới dạng văn bản giấy hoặc điện tử; cung cấp thông tin cho cơ quan thuế để thực hiện trao đổi thông tin với cơ quan thuế nước ngoài theo điều ước quốc tế, giải thích việc tính thuế, khoản thu khác, khai thuế, khoản thu khác, nộp thuế, khoản thu khác theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.

Người nộp thuế chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật bao gồm cả trong trường hợp người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền thay mặt người nộp thuế thực hiện thủ tục về thuế, khoản thu khác sai quy định.

Sử dụng đúng mục đích các hàng hóa, dịch vụ miễn thuế, khoản thu khác, không chịu thuế theo kê khai; nếu thay đổi mục đích, phải kê khai lại và nộp tiền thuế, khoản thu khác và các khoản phát sinh theo quy định của pháp luật.

Người nộp thuế có giao dịch liên kết phải lập, lưu trữ, kê khai, cung cấp hồ sơ về giao dịch liên kết và các bên liên kết của người nộp thuế, kể cả bên liên kết ở nước ngoài.

Người nộp thuế là doanh nghiệp xã hội có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực và đầy đủ các khoản thu từ hoạt động hợp tác, tài trợ và hợp đồng kinh tế với tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng cho mục đích xã hội, môi trường theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật có liên quan.

Cùng với đó, người nộp thuế phải nộp số tiền thuế, khoản thu khác ấn định theo quyết định xử lý về thuế, khoản thu khác của cơ quan quản lý thuế; trường hợp không đồng ý với số tiền thuế, khoản thu khác do cơ quan quản lý thuế ấn định thì người nộp thuế vẫn phải nộp số tiền thuế, khoản thu khác đó.

Khi cơ quan quản lý thuế kiểm tra thuế, người nộp thuế có nghĩa vụ chấp hành quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế của cơ quan quản lý thuế; chấp hành thông báo yêu cầu giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu của cơ quan quản lý thuế; cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra thuế…

Theo báo Lao động

 

Mỹ Anh (t/h)