Từ 01/01/2026 lấy mức 3.700.000 đồng (mức lương mới) để làm căn cứ xếp lương cho đội ngũ người lao động làm việc tại vùng mấy?

Mức lương tối thiểu vùng 3.700.000 đồng áp dụng cho đội ngũ người lao động làm việc tại vùng mấy?
tai-xuong-1-1766962681.jpg
Ảnh minh họa

Tại Điều 90, Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.

Do đó, mức lương tối thiểu là chưa bao gồm phụ cấp và các khoản bổ sung.

Hiện nay bảng lương tối thiểu vùng cho người lao động thực hiện theo quy định tại Nghị định 74/2024/NĐ-CP như sau:

Vùng

Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng)

Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ)

Vùng 1

4.960.000

23.800

Vùng 2

4.410.000

21.200

Vùng 3

3.860.000

18.600

Vùng 4

3.450.000

16.600

Tuy nhiên Nghị định 293/2025/NĐ-CP ban hành bảng lương mới đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động từ 01/01/2026 thì mức lương tối thiểu vùng mới sẽ là:

Vùng

Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng)

Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ)

Vùng 1

5.310.000

25.500

Vùng 2

4.730.000

22.700

Vùng 3

4.140.000

19.900

Vùng 4

3.700.000

17.800

(Mức lương tối thiểu áp dụng vào ngày 01/01/2026)

Từ đó mức lương tối thiểu vùng theo tháng sẽ tăng trưởng như sau:Lương tối thiểu vùng 2025 và dự kiến 2026

Và mức lương tối thiểu vùng theo giờ cũng sẽ tăng trưởng như sau:

Lương tối thiểu giờNhư vậy, tăng lương tối thiểu vùng kể từ 01/01/2026 3.700.000 đồng (Chưa bao gồm phụ cấp và các khoản bổ sung) làm căn cứ xếp lương cho người lao động làm việc tại vùng 4, đảm bảo lương người lao động không thấp hơn 3.700.000 đồng.

Báo VnExpress cho hay, ngày 10/11, Chính phủ ban hành Nghị định 293 quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, có hiệu lực từ ngày 1/1/2026, thay thế Nghị định 74/2024.

Bảng mức lương tối thiểu vùng (đơn vị: đồng/tháng):

Vùng

Mức mới (từ 1/1/2026

Mức cũ (hiện hành)

Mức tăng

Tỷ lệ tăng

Vùng một

5.310.000

4.960.000

350.000

7,1%

Vùng hai

4.730.000

4.410.000

320.000

7,3%

Vùng ba

4.140.000

3.860.000

280.000

7,3%

Vùng bốn

3.700.000

3.450.000

250.000

7,2%

Mức lương tối thiểu theo giờ cũng được nâng tương ứng, với vùng một từ 23.800 lên 25.500 đồng; vùng hai từ 21.200 lên 22.700 đồng; vùng ba từ 18.600 lên 20.000 đồng; vùng bốn từ 16.600 lên 17.800 đồng. Như vậy, mức tăng bình quân đạt khoảng 7,2% so với hiện hành.

Việc áp dụng mức lương tối thiểu vùng được xác định theo địa bàn hoạt động của người sử dụng lao động. Doanh nghiệp hoạt động ở địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng tương ứng. Nếu doanh nghiệp có chi nhánh tại nhiều địa bàn có mức lương khác nhau, mỗi chi nhánh áp dụng theo vùng nơi đặt trụ sở.

Trường hợp khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao hoặc khu công nghệ số tập trung nằm trên các địa bàn có mức lương khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu cao nhất. Với địa bàn thay đổi tên, chia tách hoặc thành lập mới, sẽ tạm thời áp dụng mức lương của vùng trước khi thay đổi cho đến khi có quy định mới của Chính phủ.

Công nhân làm việc tại công ty may mặc Dony (xã Vĩnh Lộc A, TP HCM), tháng 8/2025. Ảnh: Quỳnh Trần

Công nhân làm việc tại công ty may mặc ở xã Vĩnh Lộc A, TP HCM, tháng 8/2025. Ảnh: Quỳnh Trần

Nghị định quy mức lương tối thiểu tháng là mức thấp nhất để thỏa thuận và trả lương cho người lao động hưởng lương theo tháng, đảm bảo người làm đủ thời giờ và hoàn thành công việc không được nhận thấp hơn mức này. Mức lương tối thiểu giờ là cơ sở để thỏa thuận và trả lương với người lao động hưởng lương theo giờ, tương ứng với thời gian làm việc và định mức lao động đã thỏa thuận.

Đối với người nhận lương theo tuần, ngày, sản phẩm hoặc khoán, mức lương quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức tối thiểu vùng. Việc quy đổi được thực hiện theo thời giờ làm việc bình thường: mức lương tháng bằng lương tuần nhân 52 chia 12, hoặc lương ngày nhân số ngày làm việc trong tháng; mức lương giờ tính từ lương ngày, tuần chia cho số giờ làm việc tương ứng.

Việt Nam hiện chia làm bốn vùng tiền lương theo trình độ phát triển: vùng một gồm Hà Nội, TP HCM, Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ; vùng hai gồm các thành phố trực thuộc tỉnh và khu công nghiệp lớn; vùng ba là các huyện có mức đô thị hóa trung bình; vùng bốn là khu vực nông thôn, miền núi.

Nghị định 293/2025 được kỳ vọng góp phần cải thiện thu nhập cho người lao động, bảo đảm đời sống tối thiểu trong bối cảnh chi phí sinh hoạt và giá cả hàng hóa có xu hướng tăng.

Mỹ Anh (t/h)