Bảng lương giáo viên THCS 2026 được đề xuất cao nhất hơn 21 triệu đồng theo dự thảo Nghị định tiền lương nhà giáo?

Bảng lương giáo viên THCS 2026 được đề xuất cao nhất hơn 21 triệu đồng theo dự thảo Nghị định tiền lương nhà giáo? Chính sách hỗ trợ giáo viên theo Luật Nhà giáo 2025?

nhagiaovn-1723701863875581902192-1754954982.jpg

Ảnh minh họa.

Câu chuyện lương nhà giáo được ưu tiên xếp cao nhất theo tinh thần Nghị quyết 29-NQ/TW sẽ trở thành hiện thực từ 01/01/2026 khi Luật Nhà giáo chính thức được Quốc hội thông qua.

Theo đó, nhà giáo được xếp lương cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp. Họ cũng được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề và các khoản phụ cấp khác tùy theo tính chất công việc và điều kiện vùng miền, theo quy định pháp luật.

Hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đang khẩn trương triển khai xây dựng, hoàn thiện dự thảo Nghị định quy định chính sách tiền lương, phụ cấp, chế độ hỗ trợ, thu hút đối với nhà giáo (sau đây gọi tắt là dự thảo Nghị định) để đảm bảo có hiệu lực đồng bộ khi Luật Nhà giáo có hiệu lực từ ngày 01/01/2026.

 Dự thảo Nghị định về chính sách tiền lương, chế độ phụ cấp, chính sách hỗ trợ, thu hút đối với nhà giáo 

Theo đó, tại khoản 3 Điều 3 dự thảo Nghị định có đề xuất về công thức tính tiền lương như sau:

Tiền lương

=

(Hệ số lương được hưởng + hệ số phụ cấp chức vụ + phụ cấp thâm niên vượt khung + mức chênh lệch bảo lưu (nếu có))

x

Mức lương cơ sở

x

Hệ số lương đặc thù

Trong đó:

- Hệ số lương được hưởng cụ thể như sau:

Đối tượng áp dụng

Hệ số lương áp dụng

Hệ số lương đặc thù

Giáo viên trung học cơ sở, tiểu học, mầm non cao cấp

Các chức danh tương đương khác

Áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3.2 (từ hệ số lương 5,75)

1,2

Giáo viên trung học cơ sở, tiểu học, mầm non chính

Các chức danh tương đương khác

Áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2.2 (từ hệ số lương 4,00)

1,3

Giáo viên dự bị đại học

Giáo viên trung học phổ thông, trung học cơ sở, tiểu học, mầm non

Giáo viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết

Các chức danh tương đương khác

Áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 (từ hệ số lương 2,34)

1,45

Giảng viên giáo dục nghề nghiệp thực hành

Giáo viên trung học cơ sở, tiểu học chưa đạt trình độ chuẩn (trình độ cao đẳng)

Giáo viên giáo dục nghề nghiệp thực hành

Các chức danh tương đương khác

Áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 (từ hệ số lương 2,10)

1,6

- Hệ số phụ cấp chức vụ: được thực hiện theo quy định tại Điều 7 dự thảo Nghị định.

- Phụ cấp thâm niên vượt khung: được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.

- Mức chênh lệch bảo lưu: Trường hợp hệ số lương cũ nhân với hệ số lương đặc thù cũ (nếu có) cao hơn hệ số lương mới nhân với hệ số lương đặc thù mới thì nhà giáo được hưởng mức chênh lệch bảo lưu. Mức chênh lệch bảo lưu được xác định như sau:

Mức chênh lệch bảo lưu = [Hệ số lương cũ x hệ số lương đặc thù cũ (nếu có)] – [Hệ số lương mới x hệ số lương đặc thù mới]

- Mức lương cơ sở hiện tại là 2,34 triệu đồng được quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP.

Theo đó, căn cứ vào công thức nêu trên, toàn bộ bảng lương giáo viên THCS 2026 theo Dự thảo Nghị định tiền lương giáo viên cụ thể như sau:

Lưu ý: Toàn bộ bảng lương giáo viên trên chưa bao hệ số phụ cấp chức vụ + phụ cấp thâm niên vượt khung + mức chênh lệch bảo lưu (nếu có).

(1) Đối với Giáo viên trung học cơ sở, tiểu học, mầm non cao cấp; Các chức danh tương đương khác: Áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3.2 (từ hệ số lương 5,75)

Bậc lương

Hệ số lương

Hệ số lương đặc thù

Mức lương (Đơn vị: VNĐ)

1

5,75

1,2

16.146.000

2

6,11

17.156.880

3

6,47

18.167.760

4

6,83

19.178.640

5

7,19

20.189.520

6

7,55

21.200.400

(2) Đối với Giáo viên trung học cơ sở, tiểu học, mầm non chính; Các chức danh tương đương khác: Áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2.2 (từ hệ số lương 4,00)

Bậc lương

Hệ số lương

Hệ số lương đặc thù

Mức lương (Đơn vị: VNĐ)

1

4,00

1,3

12.168.000

2

4,34

13.202.280

3

4,68

14.236.560

4

5,02

15.270.840

5

5,36

16.305.120

6

5,70

17.339.400

7

6,04

18.373.680

8

6,38

19.407.960

(3) Đối với Giáo viên dự bị đại học; Giáo viên trung học phổ thông, trung học cơ sở, tiểu học, mầm non; Giáo viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết; Các chức danh tương đương khác: Áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 (từ hệ số lương 2,34)

Bậc lương

Hệ số lương

Hệ số lương đặc thù

Mức lương (Đơn vị: VNĐ)

1

2,34

1,45

7.939.620

2

2,67

9.059.310

3

3,00

10.179.000

4

3,33

11.298.690

5

3,66

12.418.380

6

3,99

13.538.070

7

4,32

14.657.760

8

4,65

15.777.450

9

4,98

16.897.140

(4) Đối với Giáo viên trung học cơ sở, tiểu học chưa đạt trình độ chuẩn (trình độ cao đẳng); Giáo viên giáo dục nghề nghiệp thực hành; Các chức danh tương đương khác: Áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 (từ hệ số lương 2,10)

Bậc lương

Hệ số lương

Hệ số lương đặc thù

Mức lương (Đơn vị: VNĐ)

1

2,10

1,6

7.862.400

2

2,41

9.023.040

3

2,72

10.183.680

4

3,03

11.344.320

5

3,34

12.504.960

6

3,65

13.665.600

7

3,96

14.826.240

8

4,27

15.986.880

9

4,58

17.147.520

10

4,89

18.308.160

Như vậy, nếu được thực hiện theo đề xuất nêu trên thì bảng lương giáo viên 2026 sẽ tăng với mức thấp nhất 7.862.400 đồng và mức cao nhất là 21.200.400 đồng.

Trước đó, theo báo VietNamNet, ngày 16/6, Quốc hội khóa 15 đã chính thức thông qua Luật Nhà giáo - luật chuyên ngành đầu tiên quy định đầy đủ về vị trí pháp lý, quyền, nghĩa vụ và các chính sách dành cho đội ngũ nhà giáo, trong đó có điểm mới đáng chú ý là lương của nhà giáo được xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp.

Đây là căn cứ quan trọng để Chính phủ có những quy định điều chỉnh liên quan đến tiền lương của nhà giáo, bảo đảm chủ trương “xếp cao nhất”.

Theo đó, Luật Nhà giáo chính thức có hiệu lực từ 01/01/2026, giáo viên dự kiến sẽ có thang, bảng lương mới theo hướng giáo viên được ưu tiên xếp lương cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp.

Thu nhập giáo viên sẽ có nhiều ưu tiên, cải thiện trong thời gian tới.

Tiến sĩ Vũ Minh Đức, Cục trưởng Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục Bộ Giáo dục và Đào tạo cho hay, theo quy định tại Luật Nhà giáo, Chính phủ quy định việc thực hiện chính sách tiền lương với nhà giáo. Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan đầu mối chủ trì xây dựng nghị định, sau đó các bộ, ngành liên quan cho ý kiến và trình Chính phủ.

Theo ông Đức, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã và đang trong quá trình xây dựng dự thảo nghị định quy định chính sách tiền lương đối với nhà giáo. “Việc xây dựng diễn ra khẩn trương bởi từ ngày 1/1/2026, Luật Nhà giáo sẽ chính thức có hiệu lực thi hành. Trong quá trình chuẩn bị dự thảo Luật Nhà giáo, chúng tôi đã phải chuẩn bị những nội dung của các văn bản hướng dẫn thi hành Luật”, ông Đức nói.

Về tổng quan, đại diện Bộ Giáo dục và Đào tạo cho hay, bảng lương mới của giáo viên sẽ dựa trên thang bảng lương hành chính sự nghiệp chung làm cơ sở, sau đó sẽ tính toán những hệ số lương riêng đối với giáo viên (theo từng bậc), để đảm bảo lương nhà giáo được “xếp cao nhất”.

Bộ Giáo dục và Đào tạo cho hay, tại dự thảo Nghị định quy định chính sách tiền lương, phụ cấp, chế độ hỗ trợ, thu hút đối với nhà giáo trong hồ sơ dự án Luật Nhà giáo, Bộ dự kiến tham mưu Chính phủ xếp lại bảng lương của một số chức danh nhà giáo (như giáo viên mầm non, phổ thông, dự bị đại học, giáo viên giáo dục nghề nghiệp hạng IV…) để bảo đảm tính thống nhất về bảng lương áp dụng với các chức danh nghề nghiệp viên chức nhà giáo và viên chức các ngành, lĩnh vực khác; đồng thời, bảo đảm mức sống của nhà giáo, giúp nhà giáo an tâm công tác, cống hiến cho sự nghiệp giáo dục.

Ngoài ra, theo quy định của Luật, nhà giáo còn được hưởng thêm các khoản phụ cấp đặc thù, trách nhiệm, ưu đãi, trợ cấp vùng khó khăn, trợ cấp giáo dục hòa nhập, thâm niên, lưu động…, góp phần nâng cao thu nhập toàn diện. [1]

Từ thời điểm Luật Nhà giáo có hiệu lực, sẽ có nhiều thay đổi về thang bậc lương của nhà giáo theo đúng quy định trong Luật Nhà giáo là sẽ ưu tiên xếp lương cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp.

Thang bảng lương cao nhất của viên chức hiện nay là bao nhiêu?

Giáo viên hiện nay được hưởng lương theo hạng chức danh nghề nghiệp, theo đó giáo viên mầm non hạng III có hệ số lương 2,1-4,89, hạng II có hệ số lương 2,34-4,98, hạng I có hệ số lương 4,0-6,38.

Giáo viên phổ thông (tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông) hạng hạng III có hệ số lương 2,34-4,98, hạng II có hệ số lương 4,0-6,38, hạng I có hệ số lương 4,4 – 6,78.

Bên cạnh đó, theo bảng lương viên chức, giáo viên, giảng viên (nhà giáo) được trả lương theo hạng chức danh nghề nghiệp hạng I, II, III và theo các loại A0, A1, A2, A3 với hệ số lương từng loại như sau: Loại A0 (hệ số lương 2,1 - 4,89), loại A1 (hệ số lương 2,34 - 4,98), loại A2 (gồm loại A2.1 hệ số lương 4,4 - 6,78 và loại A2.2 hệ số lương 4,0 - 6,38) và loại A3 ( gồm loại A3.1 có hệ số lương 6,2 - 8,0 và loại A3.2 có hệ số lương 5,75 - 7,55).

Hệ số lương cao nhất hiện nay của viên chức là loại A3.2 có hệ số lương 5,75 - 7,55.

Do đó, sắp tới khi Luật Nhà giáo có hiệu lực, nhà giáo sẽ ưu tiên xếp lương cao nhất nên sẽ có những điều chỉnh để cải thiện lương, thu nhập nhà giáo.

Mỹ Anh (t/h)