
Báo Công an nhân dân cho hay, Đại tá Nguyễn Hữu Sơn, Phó Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu Bộ Công an cho biết, đơn vị đang truy nã Thái Thành Vinh, Thành viên HĐQT Công ty Cổ phần Chăn nuôi Bình Hà.
Cụ thể, Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Bộ Công an (Cục Cảnh sát kinh tế) đang điều tra vụ án “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”, xảy ra tại Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam và Công ty Cổ phần Chăn nuôi Bình Hà”, theo Quyết định phục hồi điều tra vụ án hình sự số 371/QĐ-CSKT-P2 ngày 22/02/2025 của Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an.
Quá trình điều tra vụ án, Cục Cảnh sát kinh tế Bộ Công an đã ra Quyết định khởi tố bị can 112/C03-P13 ngày 26/03/2019 và Quyết định truy nã số 11/C03-P13 ngày 09/05/2019, về tội “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, đối với Thái Thành Vinh, Giới tính: Nam. Sinh ngày: 27/11/1985 tại TP Hồ Chí Minh; Quốc tịch: Việt Nam; Dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; Nghề nghiệp: Thành viên HĐQT Công ty Cổ phần Chăn nuôi Bình Hà; Số CMND: 023798155; cấp ngày 07/04/2000; tại Công an TP Hồ Chí Minh; Nơi cư trú: Số 406/55 Cộng Hòa, phường 13, quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh (trước đây).
Căn cứ Điều 233, 290 Bộ luật Tố tụng hình sự và Thông tư liên tịch số 05/2025/TTLT-BCA-BQP-VKSNDTC-TANDTC ngày 01/7/2025 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân tối cao; Cục Cảnh sát kinh tế Bộ Công an yêu cầu bị can Thái Thành Vinh ra đầu thú để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử và được hưởng chính sách khoan hồng của pháp luật.

Báo Lao động cho hay, theo cơ quan chức năng, hết thời hạn điều tra vụ án mà bị can Thái Thành Vinh không ra đầu thú sẽ bị truy tố, xét xử theo quy định của pháp luật. Nếu phát hiện bị can Thái Thành Vinh đang ở đâu, bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc chính quyền địa phương nơi gần nhất và thông báo ngay cho Cục Cảnh sát kinh tế Bộ Công an biết để phối hợp tiếp nhận.
Mọi thông tin cần thiết, đề nghị liên hệ Phòng 2/Cục Cảnh sát kinh tế Bộ Công an, số 47 Phạm Văn Đồng, phường Phú Diễn, TP Hà Nội.
Mức xử phạt hành chính và xử lý hình sự dành cho hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản?
Về mức xử lý hình sự
Căn cứ theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 (Điều này được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cụ thể như sau:
(1) Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
(2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tái phạm nguy hiểm.
(3) Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
(4) Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
(5) Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Theo đó, người phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự lên đến 20 năm tù.
Về mức phạt hành chính
Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về hành vi quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác cụ thể như sau:
Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
...
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
Lưu ý: Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Theo đó, đối với hành vi lạm dụng chiếm đoạt tài sản thì có thể bị phạt hành chính 6.000.000 đồng.