
Mức lương tối thiểu là gì?
Tham khảo từ Thư viện và Pháp luật, căn cứ theo quy định Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 có giải thích về mức lương tối thiểu như sau:
Mức lương tối thiểu
1. Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.
3. Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quyết định và công bố mức lương tối thiểu trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia.
Như vậy, mức lương tối thiểu có thể hiểu là mức lương thấp nhất mà người lao động nhận được khi làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.
Chính phủ quyết định người lao động nhận thêm 350.000 đồng/tháng từ 01/01/2026 khi áp dụng mức lương tối thiểu tại Dự thảo Nghị định, cụ thể ra sao? (Hình từ Internet)
Chính phủ quyết định người lao động nhận thêm 350.000 đồng/tháng từ 01/01/2026 khi áp dụng mức lương tối thiểu tại Dự thảo Nghị định, cụ thể ra sao?
Theo dự thảo Nghị định năm 2025 quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động đang được Bộ Nội vụ xây dựng, đối tượng áp dụng gồm:
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
- Người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, bao gồm:
+ Doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020.
+ Cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận.
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện mức lương tối thiểu quy định tại Dự thảo nghị định năm 2025.
Căn cứ Điều 3 Dự thảo nghị định năm 2025 quy định cụ thể mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:
Vùng |
Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) |
Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) |
Vùng I |
5.310.000 |
25.500 |
Vùng II |
4.730.000 |
22.700 |
Vùng III |
4.140.000 |
19.900 |
Vùng IV |
3.700.000 |
17.800 |
Ngoài ra, căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu vùng thì mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
Theo đó, mức lương tối thiểu vùng hiện nay được quy định như sau:
Vùng |
Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) |
Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) |
Vùng I |
4.960.000 |
23.800 |
Vùng II |
4.410.000 |
21.200 |
Vùng III |
3.860.000 |
18.600 |
Vùng IV |
3.450.000 |
16.600 |
Như vậy, về mức lương tối thiểu mới theo dự thảo, Bộ Nội vụ cho biết mức lương tối thiểu trên tăng từ 250.000 - 350.000 đồng (tương ứng tỉ lệ bình quân 7,2%) so với mức lương tối thiểu hiện hành.
Dự kiến Nghị định năm 2025 sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1.1.2026.
Kể từ thời điểm nghị định được thông qua, người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào sẽ áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.
Với các đơn vị có nhiều chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau, đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.
Đặc biệt, người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thực hiện áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.
Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa 1% tiền lương tháng
Theo Thời báo Tài chính Việt Nam (Bộ Tài chính), Luật Việc làm 2025 (có hiệu lực thi hành từ 1/1/2026) bổ sung và điều chỉnh một số quy định quan trọng về bảo hiểm thất nghiệp, nhằm tăng tính minh bạch, đảm bảo quyền lợi cho người lao động, đồng thời nâng cao trách nhiệm của người sử dụng lao động và sự hỗ trợ của Nhà nước.
Điều 33 Luật Việc làm 2025 quy định rõ mức đóng bảo hiểm thất nghiệp và trách nhiệm của các bên. Theo đó, người lao động: đóng tối đa 1% tiền lương tháng. Người sử dụng lao động: đóng tối đa 1% quỹ tiền lương tháng của toàn bộ người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Nhà nước: hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng của người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp, được bảo đảm từ ngân sách trung ương.
Việc đóng bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện hằng tháng, cùng thời điểm với đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Đối với lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc khoán trong lĩnh vực nông – lâm – ngư – diêm nghiệp, người sử dụng lao động có thể đăng ký đóng theo chu kỳ 1 tháng, 3 tháng hoặc 6 tháng/lần, nhưng hạn chót là ngày cuối cùng của tháng liền kề sau chu kỳ đóng.
Trường hợp người lao động không làm việc, không hưởng lương từ 14 ngày trở lên trong tháng, tháng đó sẽ không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Đặc biệt, người sử dụng lao động khi tuyển mới và sử dụng người lao động là người khuyết tật sẽ được giảm mức đóng bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian tối đa 12 tháng. Ngoài ra, khi chấm dứt hợp đồng lao động, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn tất nghĩa vụ đóng bảo hiểm thất nghiệp để người lao động kịp thời được giải quyết chế độ.
Điều 34 Luật Việc làm 2025 quy định rõ mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp, phân biệt theo 2 nhóm đối tượng:
Nhóm 1 – Người lao động hưởng lương theo chế độ do Nhà nước quy định: Căn cứ đóng là lương tháng theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc, cùng với các khoản phụ cấp (chức vụ, thâm niên vượt khung, thâm niên nghề) và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có).
Nhóm 2 – Người lao động hưởng lương theo thỏa thuận với doanh nghiệp: Căn cứ đóng là lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc/chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được trả thường xuyên, ổn định mỗi kỳ lương.
Nếu người lao động ngừng việc nhưng vẫn được hưởng lương bằng hoặc cao hơn mức lương tối thiểu làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, thì vẫn đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức lương đó. Mức tiền lương tối đa làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp không vượt quá 20 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.
Trong trường hợp người lao động bị tạm giam hoặc tạm đình chỉ công việc, cả hai bên sẽ tạm dừng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Nếu sau đó người lao động được truy lĩnh đủ tiền lương, các bên sẽ đóng bù cho thời gian tạm dừng, đồng thời với việc đóng bù bảo hiểm xã hội bắt buộc. Mọi hoạt động truy thu hoặc truy đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ thực hiện song song với quy trình truy thu/truy đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo luật định.