Theo phân tích từ Thư viện pháp luật thì:
Giáo viên ngoài công lập được đánh giá dựa theo quy trình của cơ quan nào?
Căn cứ theo Điều 22 Luật Nhà giáo 2025 quy định:
Đánh giá đối với nhà giáo
1. Nhà giáo được đánh giá định kỳ theo năm hoặc theo năm học; đánh giá khi thay đổi vị trí việc làm, bổ nhiệm, miễn nhiệm, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, xét khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật và quy định của cơ sở giáo dục.
2. Nội dung đánh giá đối với nhà giáo theo chuẩn nghề nghiệp nhà giáo và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Quy trình, thủ tục đánh giá nhà giáo trong cơ sở giáo dục công lập thực hiện theo quy định của pháp luật về viên chức và quy định khác của pháp luật có liên quan; quy trình, thủ tục đánh giá nhà giáo trong cơ sở giáo dục ngoài công lập thực hiện theo quy định của cơ sở giáo dục.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
Như vậy, giáo viên ngoài công lập sẽ đánh giá theo quy trình của trường ngoài công lập đó, không đánh giá theo quy trình của viên chức.
Có xét hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo cho giáo viên ngoài công lập không?
Căn cứ Điều 2 Nghị định 77/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng áp dụng như sau:
Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với nhà giáo đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập và các học viện, trường, trung tâm làm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục công lập) đã được chuyển, xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, bao gồm:
1. Nhà giáo gồm viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo (mang mã số có các ký tự đầu là V.07) và viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp (mang mã số có các ký tự đầu là V.09) thuộc danh sách trả lương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập được Nhà nước cấp kinh phí hoạt động (bao gồm nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật).
2. Nhà giáo thuộc danh sách trả lương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đang giảng dạy, hướng dẫn thực hành, thí nghiệm tại các tàu huấn luyện, xưởng trường, trạm, trại, trung tâm thực hành, phòng thí nghiệm, phòng bộ môn của cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập.
3. Các đối tượng không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà giữ mã số có các ký tự đầu là V.07 và V.09 không thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo.
Như vậy, phụ cấp thâm niên chỉ áp dụng với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập, không áp dụng đối với các cơ sở giáo dục tư thục.
Do đó, giáo viên trường ngoài công lập không được hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo.
Lương nhà giáo được ưu tiên xếp cao nhất
Báo Lao động cho hay, Luật Nhà giáo vừa được Quốc hội khóa XV thông qua, chính thức có hiệu lực từ ngày 1.1.2026. Một trong những điểm đáng chú ý nhất là quy định tại Điều 23, khoản 1, điểm a: “Lương của nhà giáo được xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp”.
Tuy nhiên, quy định này cần có hướng dẫn cụ thể từ Chính phủ để triển khai và chỉ áp dụng từ thời điểm Luật có hiệu lực. Hiện tại, lương giáo viên công lập vẫn được tính theo hệ số nhân với mức lương cơ sở đang áp dụng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP là 2.340.000 đồng/tháng.
Hệ số lương của giáo viên được quy định tại 4 thông tư của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bao gồm: Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT (quy định hệ số lương giáo viên mầm non); Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT (quy định hệ số lương giáo viên tiểu học), Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT (quy định hệ số lương giáo viên trung học cơ sở), Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT (quy định hệ số lương giáo viên trung học phổ thông).
Theo đó, giáo viên mầm non sẽ được quy định:
Giáo viên mầm non hạng III: Hệ số từ 2,10 đến 4,89 (viên chức loại A0)
Giáo viên mầm non hạng II: Hệ số từ 2,34 đến 4,98 (loại A1)
Giáo viên mầm non hạng I: Hệ số từ 4,00 đến 6,38 (loại A2, nhóm A2.2)
Cụ thể, bảng lương của giáo viên mầm non từ năm 2026 như sau:
Như vậy, với hệ số cao nhất hiện nay là 6,38, lương giáo viên có thể lên tới 14.929.200 đồng/tháng (chưa tính phụ cấp).
Theo Thông tư 02, Thông tư 03 và Thông tư 04, hệ số lương của giáo viên tiểu học, giáo viên trung học cơ sở và giáo viên trung học phổ thông được quy định như nhau.
Cụ thể, giáo viên hạng III được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98; giáo viên hạng II được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38; giáo viên hạng I được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,4 đến hệ số lương 6,78.
Bảng lương của giáo viên tiểu học, THCS và THPT sẽ được quy định như sau:
Theo đó, mức lương cơ bản thấp nhất của giáo viên tại các cơ sở giáo dục công lập hiện nay là 4.914.000 đồng/tháng, áp dụng cho giáo viên mầm non hạng III, bậc 1. Trong khi đó, mức lương cơ bản cao nhất lên tới 15.865.200 đồng/tháng, áp dụng cho giáo viên tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông thuộc hạng I, bậc 8.
Ngoài ra, các giáo viên cũng cho rằng khi Luật Nhà giáo chính thức được triển khai vào năm 2026, bảng lương mới sẽ được xây dựng, đưa lương nhà giáo lên vị trí cao nhất trong hệ thống hành chính sự nghiệp. Điều này sẽ giúp cải thiện chế độ đãi ngộ với các giáo viên và thu hút nhân lực cho ngành giáo dục.