Thứ 6, ngày 16 tháng 8, 2019, 8:36:21 Chiều

Lương giáo viên, giảng viên trường nghề cao nhất là 18,72 triệu đồng/tháng

Giảng viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp (hạng I), mã số: V.09.02.01, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3 nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00 (tương đương mức lương từ 14,5 triệu đồng đến 18,72 triệu đồng/tháng).

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội vừa ban hành Thông tư Số: 10/2024/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 10 năm 2024, sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2023 quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; xếp lương, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp. Quy định áp dụng cho giáo viên, giảng viên trường nghề là các trường cao đẳng, trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập.

luong-giao-vien-truong-nghe-1730286232.jpg
Giáo viên trường Trung cấp nghề Số 1 Hà Nội trình giảng bài tích hợp nghề Hàn công nghệ cao, với sự tham gia của các em học sinh. Ảnh đăng tải trên báo Kinh tế và Đô thị.

Theo đó, tại Thông tư số 10/2024, Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:

“Điều 14. Xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp

Viên chức được xếp lương vào các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp quy định tại Thông tư này được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:

1. Giảng viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp (hạng I) - Mã số: V.09.02.01, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3 nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00.

2. Giảng viên giáo dục nghề nghiệp chính (hạng II) - Mã số: V.09.02.02, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.

3. Giảng viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết (hạng III) - Mã số: V.09.02.03, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.

4. Giảng viên giáo dục nghề nghiệp thực hành (hạng III) - Mã số: V.09.02.04, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89.

5. Giáo viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp (hạng I) - Mã số: V.09.02.05, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3 nhóm 2 (A3.2), từ hệ số lương 5,75 đến hệ số lương 7,55.

6. Giáo viên giáo dục nghề nghiệp chính (hạng II) - Mã số: V.09.02.06, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.

7. Giáo viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết (hạng III) - Mã số: V.09.02.07, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.

8. Giáo viên giáo dục nghề nghiệp thực hành (hạng III) - Mã số: V.09.02.08, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89.

9. Giáo viên giáo dục nghề nghiệp (hạng IV) - Mã số: V.09.02.09, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.

Hệ số lương quy định tại Điều này sẽ được thay thế, áp dụng theo văn bản hướng dẫn của cấp có thẩm quyền quy định về chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang thay thế cho Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.”.

Cụ thể, theo báo Vietnamnet, về xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp, quy định: Giảng viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp (hạng I), mã số: V.09.02.01, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3 nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00 (tương đương mức lương từ 14,5 triệu đồng đến 18,72 triệu đồng/tháng).

Giảng viên giáo dục nghề nghiệp chính (hạng II), mã số: V.09.02.02 được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78 (tương đương 10,29 triệu đồng đến 15,86 triệu đồng/tháng).

Giảng viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết (hạng III), mã số: V.09.02.03, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98 (tương đương 5,47 triệu đồng đến 11,65 triệu đồng/tháng).

Giảng viên giáo dục nghề nghiệp thực hành (hạng III), mã số: V.09.02.04, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89 (tương đương 4,91 triệu đồng đến 11,44 triệu đồng/tháng).

Giáo viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp (hạng I), mã số: V.09.02.05, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3 nhóm 2 (A3.2), từ hệ số lương 5,75 đến hệ số lương 7,55.

Giáo viên giáo dục nghề nghiệp chính (hạng II), mã số: V.09.02.06, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.

Giáo viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết (hạng III), mã số: V.09.02.07, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.

Giáo viên giáo dục nghề nghiệp thực hành (hạng III), mã số: V.09.02.08, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89 (tương đương 4,91 triệu đồng đến 11,44 triệu đồng/tháng).

Giáo viên giáo dục nghề nghiệp (hạng IV), mã số: V.09.02.09, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06 (tương đương 4,35 triệu đồng đến 9,5 triệu đồng/tháng).

Hệ số lương quy định tại Điều này sẽ được thay thế, áp dụng theo văn bản hướng dẫn của cấp có thẩm quyền quy định về chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang thay thế cho Nghị định số 204/2004 của Chính phủ.

Chi tiết các thời gian nghỉ được tính vào giờ làm việc có lương

Căn cứ Điều 58 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, thời gian được tính vào thời gian làm việc có lương bao gồm:

(i) Nghỉ giữa giờ (ít nhất 30 phút, riêng trường hợp làm việc ban đêm thì được tính ít nhất 45 phút) đối với trường hợp làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên và thời gian chuyển tiếp giữa hai ca làm việc liền kề không quá 45 phút quy định khoản 2 Điều 64 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

(ii) Nghỉ giải lao theo tính chất của công việc.

(iii) Nghỉ cần thiết trong quá trình lao động đã được tính trong định mức lao động cho nhu cầu sinh lý tự nhiên của con người.

(iv) Thời giờ nghỉ đối với lao động nữ khi mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trong thời gian hành kinh theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019.