Thứ 6, ngày 16 tháng 8, 2019, 8:36:21 Chiều

Những trường hợp bị thu hồi đăng ký xe và biển số xe từ 1/1/2025

Dưới đây là những trường hợp bị thu hồi đăng ký xe và biển số xe, người dân cần biết khi tham gia giao thông kẻo bị CSGT phạt.

8 trường hợp thu hồi biển số xe được quy định tại Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA của Bộ Công an gồm:

1- Những trường hợp xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.

2- Những trường hợp xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật.

3- Những trường hợp xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

4- Những trường hợp xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy.

5- Những trường hợp xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.

6- Những trường hợp xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển.

7- Những trường hợp xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác.

8- Những trường hợp xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định.

csgt-phat-xe-khong-chinh-chu-1733036932.jpg
Từ 1/1/2025, những trường hợp này ra đường bị thu hồi đăng ký xe và biển số xe, người dân cần biết, Ảnh minh họa

Mức phạt lỗi xe không chính chủ

- Mức phạt lỗi xe không chính chủ đối với xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô:

+ Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng nếu chủ xe là cá nhân.

+ Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 nếu chủ xe là tổ chức.

- Mức phạt lỗi xe không chính chủ đối với xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô:

+ Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng nếu chủ xe là cá nhân.

+ Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu chủ xe là tổ chức.

(Điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
 

Minh Khuê (t/h)