Thứ 6, ngày 16 tháng 8, 2019, 8:36:21 Chiều

Thành phần hồ sơ cần có khi làm sổ đỏ và 3 bước đăng ký cấp sổ đỏ lần đầu ở cấp xã, biết ngay thì rất thuận tiện

Trong 3 bước, thì ở bước 1 người dân chủ yếu chuẩn bị giấy tờ. Ở 2 bước còn lại, chính quyền cấp xã sẽ xử lý. Việc này rất thuận tiện cho người dân.

Theo quy định tại tiểu mục II Mục A Phần V Phụ lục I Nghị định 151/2025/NĐ-CP thì thời gian thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu từ ngày 01/07/2025 sẽ như sau:

Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 17 ngày làm việc; Thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 03 ngày làm việc.

Trong khi đó, khoản 1 Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP  đang quy định thời gian đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu có thể lên đến 20 ngày làm việc, thời gian cấp Giấy chứng nhận không quá 03 ngày làm việc.

vne8896-jpg-7251-1752466029-1752489747.webp
Ảnh minh họa.

Thông tin trên VnExpress, theo hướng dẫn, hồ sơ sẽ gồm đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất; hồ sơ thiết kế xây dựng công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định hoặc đã có văn bản chấp thuận.

Ngoài ra, còn có chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có); văn bản thỏa thuận về việc cấp chung một Giấy chứng nhận đối với trường hợp có nhiều người chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất...

Thời hạn giải quyết đối với thủ tục này không quá 17 ngày làm việc đối với trường hợp đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu. Khi đủ các giấy tờ, việc cấp Giấy chứng nhận lần đầu là không quá ba ngày làm việc.Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, thời gian thực hiện không quá 30 ngày.

Theo Nghị định 151/2025, ngoài việc cấp sổ đỏ lần đầu cho người dân, chính quyền cấp xã sẽ thực hiện cấp sổ đỏ cho tổ chức trong nước như cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng, đơn vị vũ trang, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức tôn giáo; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

Chính phủ cũng giao UBND cấp xã được xác định lại diện tích đất ở và cấp sổ đỏ trong trường hợp thửa đất có vườn, ao, đất thổ cư được cấp sổ đỏ trước ngày 1/7/2004.

Trong Sổ tay hướng dẫn công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai khi thực hiện chính quyền địa phương hai cấp, Bộ Nông nghiệp và Môi trường nêu rõ ba bước làm thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sổ đỏ) lần đầu ở cấp xã.

Bước một, người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ đến Trung tâm Phục vụ hành chính công hoặc Văn phòng đăng ký đất đai. Người dân được lựa chọn nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu, hoặc nộp bản chính giấy tờ hoặc nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng.

Trường hợp nộp hồ sơ theo hình thức trực tuyến thì hồ sơ phải được số hóa từ bản chính hoặc bản sao giấy tờ đã được công chứng, chứng thực theo quy định.

Trường hợp nộp bản sao hoặc bản số hóa các loại giấy tờ thì khi nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính, người yêu cầu đăng ký phải nộp bản chính các giấy tờ thuộc thành phần hồ sơ.

Ở bước hai, cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả. Trường hợp chưa đầy đủ thành phần hồ sơ thì trả lại kèm Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ để người yêu cầu đăng ký hoàn thiện, bổ sung theo quy định.

Bước ba, UBND cấp xã nơi có đất kiểm tra thực tế sử dụng đất của tổ chức, xác định ranh giới cụ thể của thửa đất. Ở bước này, Chủ tịch UBND xã sẽ quyết định hình thức sử dụng đất hoặc trường hợp được miễn tiền sử dụng, tiền thuê đất và chỉ đạo gửi phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính.

Chủ tịch UBND xã sẽ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính. Đồng thời, Chủ tịch xã chỉ đạo chuyển hồ sơ kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đã cấp đến Văn phòng đăng ký đất đai để lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Trường hợp sử dụng đất mà không thuộc diện được miễn toàn bộ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê thì việc giải quyết sẽ được chuyển đến cấp tỉnh. Lúc này, cơ quan chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh sẽ trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định hình thức sử dụng đất, xác định giá đất và gửi phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính.

Sau đó, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh sẽ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính. Giấy chứng nhận sau đó được chuyển đến cơ quan tiếp nhận để trao cho người được cấp.

Thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp xã về việc cấp sổ đỏ

Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định về thẩm quyền của UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai 2024 chuyển giao cho Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện, bao gồm:

- Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai 2024 chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, bao gồm:

+ Chấp thuận phương án sử dụng đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 6 Điều 45 Luật Đất đai 2024; phê duyệt phương án sử dụng đất lúa của cá nhân quy định tại khoản 7 Điều 45 Luật Đất đai 2024;

+ Quyết định thu hồi đất thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai 2024; thu hồi đất liên quan đến quy định tại điểm b khoản 3, khoản 5, điểm b khoản 6 Điều 87 và khoản 7 Điều 91 Luật Đất đai 2024;

+ Ban hành Thông báo thu hồi đất quy định tại điểm a khoản 2 Điều 87 Luật Đất đai 2024;

+ Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại điểm c khoản 3 Điều 87 Luật Đất đai 2024;

+ Phê duyệt phương án cưỡng chế quyết định thu hồi đất và kinh phí cho hoạt động cưỡng chế quy định tại điểm b khoản 5 Điều 89 Luật Đất đai 2024;

+ Quyết định giá đất cụ thể quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Đất đai 2024;

+ Quyết định giá bán nhà ở tái định cư trong địa bàn quy định tại khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai 2024;

+ Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (hay còn gọi là sổ đỏ) quy định tại điểm b khoản 1 Điều 136 và điểm d khoản 2 Điều 142 Luật Đất đai 2024;

+ Xác định lại diện tích đất ở và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 6 Điều 141 Luật Đất đai 2024;

+ Ghi giá đất trong quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp áp dụng giá đất trong bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; ban hành quyết định giá đất thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp xác định giá đất cụ thể quy định tại khoản 4 Điều 155 Luật Đất đai 2024;

+ Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể quy định tại khoản 3 Điều 161 Luật Đất đai 2024;

+ Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân quy định tại điểm c khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 123 Luật Đất đai 2024; quyết định giao đất đối với cộng đồng dân cư quy định tại điểm b khoản 2 Điều 123 Luật Đất đai 2024; quyết định giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại điểm b khoản 2 Điều 178 Luật Đất đai 2024;

+ Phê duyệt phương án góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai để thực hiện dự án chỉnh trang, phát triển khu dân cư nông thôn, mở rộng, nâng cấp đường giao thông nông thôn quy định tại điểm b khoản 3 Điều 219 Luật Đất đai 2024.

 

Nhật Hạ (t/h)