Truy nã Lê Văn Định, Trần Văn Tân cùng quê Nghệ An

Trần Văn Tân bị truy nã về tội Cố ý gây thương tích còn Lê Văn Định bị truy nã về tội “Trộm cắp tài sản”.

Cơ quan Cảnh sát điều tra công an tỉnh Đồng Nai đang truy nã một số đối tượng.

Trong đó, Quyết định truy nã đối với Trần Văn Tân (sinh ngày 2/9/1991, quê Nghệ An) về tội “Cố ý gây thương tích” theo khoản 3 Điều 134 Bộ luật Hình sự.

collage-1760235783066-1760235784266324014960-1760325652.png
Trần Văn Tân bị truy nã về tội Cố ý gây thương tích còn Lê Văn Định bị truy nã về tội “Trộm cắp tài sản”.

Trần Văn Tân bị Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an TP Biên Hòa khởi tố bị can nhưng trong quá trình điều tra, Tân đã bỏ trốn khỏi nơi cư trú từ ngày 17/11/2020.

Công an tỉnh Đồng Nai xác định đây là đối tượng nguy hiểm, hiện không rõ nơi ở. Cơ quan điều tra yêu cầu mọi công dân, cơ quan, tổ chức khi phát hiện hoặc bắt giữ được đối tượng Trần Văn Tân cần báo ngay cho Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh Đồng Nai (địa chỉ: 47 Nguyễn Ái Quốc, phường Tân Hiệp, TP Biên Hòa, số điện thoại 0938.005.357) hoặc trình báo tại cơ quan Công an, Viện kiểm sát hay UBND nơi gần nhất.

Công an huyện Trảng Bom (cũ) cũng ra Quyết định truy nã đối với Lê Văn Định (sinh năm 1983, quê tỉnh Nghệ An) về tội “Trộm cắp tài sản” quy định tại khoản 1, Điều 173 Bộ luật Hình sự.

Theo hồ sơ, Lê Văn Định có hộ khẩu thường trú tại huyện Diễn Châu (cũ), tỉnh Nghệ An, nghề nghiệp tự do. Trong quá trình điều tra vụ án trộm cắp tài sản, đối tượng đã bỏ trốn khỏi địa phương từ tháng 6/2024 tại khu vực ấp An Chu, xã Bắc Sơn, huyện Trảng Bom (cũ).

Cơ quan Công an xác định Định là đối tượng truy nã, hiện không rõ nơi ở. Đặc điểm nhận dạng: cao khoảng 1m70, da bánh mật, mắt nâu, có nốt ruồi dưới mép trái.

Công an Đồng Nai đề nghị người dân tuyệt đối không che giấu, tiếp tay cho đối tượng bỏ trốn và phối hợp cung cấp thông tin để phục vụ công tác điều tra, xử lý theo quy định pháp luật.

Trường hợp phát hiện đối tượng truy nã, người dân liên hệ Văn phòng Cơ quan CSĐT qua số điện thoại: 0693.480.999 hoặc số điện thoại Điều tra viên trong các Quyết định truy nã.

Tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), cụ thể như sau:

* Khung 1:

Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

+ Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

+ Tài sản là di vật, cổ vật.

* Khung 2:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

+ Có tổ chức;

+ Có tính chất chuyên nghiệp;

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

+ Hành hung để tẩu thoát;

+ Tài sản là bảo vật quốc gia;

+ Tái phạm nguy hiểm.

* Khung 3:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

* Khung 4:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

* Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
...

 

Mỹ Anh (t/h)