Theo Thư viện pháp luật, tại Điều 90, Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
Do đó, mức lương tối thiểu là chưa bao gồm phụ cấp và các khoản bổ sung.
Hiện nay bảng lương tối thiểu vùng cho người lao động thực hiện theo quy định tại Nghị định 74/2024/NĐ-CP như sau:
|
Vùng |
Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) |
Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) |
|
Vùng 1 |
4.960.000 |
23.800 |
|
Vùng 2 |
4.410.000 |
21.200 |
|
Vùng 3 |
3.860.000 |
18.600 |
|
Vùng 4 |
3.450.000 |
16.600 |
Tuy nhiên Nghị định 293/2025/NĐ-CP ban hành bảng lương mới đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động từ 01/01/2026 thì mức lương tối thiểu vùng mới sẽ là:
|
Vùng |
Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) |
Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) |
|
Vùng 1 |
5.310.000 |
25.500 |
|
Vùng 2 |
4.730.000 |
22.700 |
|
Vùng 3 |
4.140.000 |
19.900 |
|
Vùng 4 |
3.700.000 |
17.800 |
(Mức lương tối thiểu áp dụng vào ngày 01/01/2026)
Từ đó mức lương tối thiểu vùng theo tháng sẽ tăng trưởng như sau:
Và mức lương tối thiểu vùng theo giờ cũng sẽ tăng trưởng như sau:
Như vậy, tăng lương tối thiểu vùng kể từ 01/01/2026 3.700.000 đồng (Chưa bao gồm phụ cấp và các khoản bổ sung) làm căn cứ xếp lương cho người lao động làm việc tại vùng 4, đảm bảo lương người lao động không thấp hơn 3.700.000 đồng.
Theo báo Lao Động, Chính phủ ban hành Nghị định số 128-NĐ/CP về quy định phân quyền, phân cấp trong quản lý nhà nước lĩnh vực nội vụ.
Danh mục địa bàn cấp xã áp dụng mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động kể từ ngày 1.7.2025 theo quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
Chính phủ nêu rõ, khi áp dụng mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo địa bàn cấp xã tại Phụ lục kèm theo Nghị định này mà có trường hợp mức lương tối thiểu thấp hơn so với trước thời điểm ngày 1.7.025 thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện mức lương tối thiểu như đã áp dụng đối với địa bàn cấp huyện trước thời điểm ngày 1.7.2025 cho đến khi Chính phủ có quy định mới.
Hiện nay, Chính phủ quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo Nghị định số 74/2024/NĐ-CP, áp dụng từ ngày 1.7.2024 đến nay.
Theo đó, mức lương tối thiểu tháng vùng I là 4.960.000 đồng/tháng; vùng II là 4.410.000 đồng/tháng; vùng III là 3.860.000 đồng/tháng, vùng IV là 3.450.000 đồng/tháng.
Mức lương tối thiểu giờ vùng I là 23.800 đồng/giờ, vùng II là 21.200 đồng/giờ, vùng III là 18.600 đồng/giờ, vùng IV là 16.600 đồng/giờ.
Danh mục địa bàn cấp xã áp dụng lương tối thiểu vùng sẽ xác định rõ các đơn vị hành chính cấp xã mới được xếp theo vùng nào để làm căn cứ xác định mức lương tối thiểu đang áp dụng.