Theo Dân Trí, ngày 1/10, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an TP Đà Nẵng cho biết đang mở rộng điều tra vụ án Lừa dối khách hàng tại Phòng khám Đa khoa Quốc tế Đà Nẵng (số 180 Trần Phú, phường Hải Châu).
Ngày 15/9, cơ quan điều tra đã ra quyết định khởi tố thêm 4 bị can, gồm:
-
Bà Nông Thị Thu – Giám đốc Công ty Cổ phần Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Đà Nẵng.
-
Ông Lê Hồng Hải – Giám đốc Phòng khám Đa khoa Quốc tế Đà Nẵng.
-
Bà Đỗ Thị Hảo và bà Phạm Thị Mỹ Hạnh – nhân viên đội trợ lý bác sĩ của phòng khám.
Kết quả điều tra ban đầu xác định, Công ty Cổ phần Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Đà Nẵng đã thu lợi bất chính số tiền 2,235 tỷ đồng từ 101 khách hàng khi đến sử dụng dịch vụ tại đây.
Cơ quan công an kêu gọi các bị hại liên quan nhanh chóng trình báo để được tiếp nhận và giải quyết theo quy định.

Trước đó, báo Tuổi Trẻ cho hay, Công an TP Đà Nẵng đã khởi tố vụ án, khởi tố 7 bị can (trong đó 4 người bị bắt tạm giam), đều là quản lý nhân sự và nhân viên phòng khám.
Phòng khám này trực thuộc Công ty Cổ phần Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Đà Nẵng, đăng ký ngành nghề khám chữa bệnh liên quan đến nam khoa, phụ khoa, bệnh lây qua đường tình dục, phá thai...
Kết quả điều tra cho thấy, phòng khám tuyển dụng một số bác sĩ chỉ đứng tên trên giấy phép hành nghề, ít khi có mặt tại cơ sở. Thay vào đó, nhân viên không có bằng cấp y tế, thậm chí có người chưa học hết lớp 12 được bố trí giả danh bác sĩ để trực tiếp thăm khám, ra y lệnh cho bệnh nhân.
Đặc biệt, phòng khám còn có quy định ứng phó khi bị kiểm tra đột xuất: các “bác sĩ giả” phải rút xuống tầng hầm theo lối riêng đã thiết kế sẵn, để nhường chỗ cho bác sĩ có chứng chỉ hợp pháp tạm thời thay thế.
Cơ quan điều tra xác định, các “bác sĩ giả” tại đây thường xuyên đưa ra thông tin sai lệch trong quá trình thăm khám, nhằm “vẽ bệnh” cho bệnh nhân. Họ nâng khống giá dịch vụ lên gấp nhiều lần so với niêm yết, khiến khách hàng hoang mang và buộc phải chọn các gói dịch vụ đắt đỏ.
Không chỉ thực hiện khám phụ khoa, nam khoa, phá thai, nhóm này còn tư vấn sai lệch, cố tình mô tả tình trạng sức khỏe nghiêm trọng hơn để moi tiền người bệnh.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 198 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) thì người có hành vi lừa dối khách hàng nếu đủ các yếu tố cấu thành tội lừa dối khách hàng theo quy định trên thì người phạm tội có thể bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phải chịu mức án đến 5 năm tù tuỳ tính chất và mức độ hành vi phạm tội, cụ thể:
Điều 198. Tội lừa dối khách hàng
1. Người nào trong việc mua, bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ mà cân, đong, đo, đếm, tính gian hàng hóa, dịch vụ hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Thu lợi bất chính từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Trường hợp hành vi lừa dối khách hàng chưa đủ yếu tố cấu thành tội lừa dối khách hàng theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 thì người vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 61 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, cụ thể:
Điều 61. Hành vi vi phạm khác trong quan hệ với khách hàng, người tiêu dùng
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị dưới 5.000.000 đồng:
a) Không đền bù, trả lại tiền hoặc đổi lại hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng, người tiêu dùng do nhầm lẫn;
b) Đánh tráo, gian lận hàng hóa, dịch vụ khi giao hàng, cung ứng dịch vụ cho khách hàng, người tiêu dùng;
c) Không đền bù, trả lại tiền hoặc đổi lại hàng hóa, dịch vụ bị đánh tráo, gian lận cho khách hàng, người tiêu dùng;
d) Tự ý bớt lại bao bì, phụ tùng, linh kiện thay thế, hàng khuyến mại, tài liệu kỹ thuật và hướng dẫn sử dụng kèm theo khi bán hàng, cung cấp dịch vụ;
đ) Thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại, đề nghị giao dịch trực tiếp với đối tượng là người không có năng lực hành vi dân sự hoặc người mất năng lực hành vi dân sự;
e) Yêu cầu hoặc buộc người tiêu dùng thanh toán chi phí hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp mà không có thỏa thuận trước với người tiêu dùng;
g) Lợi dụng hoàn cảnh khó khăn của người tiêu dùng hoặc lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để cung cấp hàng hóa, dịch vụ không bảo đảm chất lượng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
6. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không giải trình hoặc giải trình không đúng thời hạn hoặc không cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định;
b) Từ chối tiếp nhận yêu cầu tiến hành thương lượng của người tiêu dùng hoặc không tiến hành thương lượng với người tiêu dùng trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của người tiêu dùng theo quy định.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi hàng hóa không bảo đảm chất lượng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 1 trong các trường hợp quy định từ khoản 1 đến khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.