Chính thức chốt mức lương cơ bản từ 30 - 65 triệu đồng/tháng từ 15/9/2025 đối với đối tượng nào theo Nghị định 248?

Nghị định 248: Mức lương cơ bản từ 30 - 65 triệu đồng/tháng từ 15/9/2025 đối với đối tượng nào theo Nghị định 248?

Theo Thư viện pháp luật, ngày 15/9/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 248/2025/NĐ-CP quy định chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, người đại diện phần vốn nhà nước và Kiểm soát viên trong doanh nghiệp nhà nước.

luong-1-1761416910-1761635049.webp
Nghị định 248: Mức lương cơ bản từ 30 - 65 triệu đồng/tháng từ 15/9/2025 đối với đối tượng nào theo Nghị định 248? Ảnh minh họa

Nghị định 248/2025/NĐ-CP quy định chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, Kiểm soát viên và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020; tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2024, trừ ngân hàng chính sách.

Theo đó, căn cứ Điều 4 Chương II Nghị định 248/2025/NĐ-CP có quy định mức lương cơ bản, thù lao, tiền thưởng tối đa của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên sau đây:

Như vậy, mức lương cơ bản từ 30 - 65 triệu đồng/tháng từ 15/9/2025 đối với đối tượng là Thành viên Hội đồng thành viên, Thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên nhóm I Mức 1 và nhóm II Mức 3.

Theo Kinh tế và Đô thị, Bộ Nội vụ đã xây dựng dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. Theo đó, Bộ Nội vụ đề xuất việc điều chỉnh mức lương tối thiểu tăng bình quân 7,2%, tương ứng tăng từ 250.000 đồng – 350.000 đồng so với mức hiện hành, để áp dụng từ ngày 1/1/2026. Cụ thể, mức lương tối thiểu tháng đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động vùng I là 5.310.000 đồng/tháng, vùng II là 4.730.000 đồng/tháng, vùng III là 4.140.000 đồng/tháng, vùng IV là 3.700.000 đồng/tháng. Bên cạnh đó, Bộ Nội vụ cũng đề xuất mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng I là 25.500 đồng/giờ, vùng II là 22.700 đồng/giờ, vùng III là 20.000 đồng/giờ, vùng IV là 17.800 đồng/giờ.

Về cơ sở tính toán, Bộ Nội vụ thông tin, nếu điều chỉnh mức lương tối thiểu theo tháng như phương án nêu trên sẽ cao hơn khoảng 0,6% so với mức sống tối thiểu tính đến hết năm 2026. Từ đó, cải thiện thêm tiền lương cho người lao động (tính trước một phần CPI của năm 2026 vào mức sống tối thiểu để người lao động được hưởng ngay từ đầu năm. Phương án này đã tính toán đến bối cảnh kinh tế, xã hội và mức độ ảnh hưởng đến chi phí sản xuất của DN (dự báo tăng bình quân khoảng 0,5% - 0,6%, trong đó ngành dệt may, da giày tăng khoảng 1,1% - 1,2%).

Mức điều chỉnh tăng lương tối thiểu như trên có sự chia sẻ, kết hợp hài hòa được lợi ích của người lao động và DN, với mục tiêu vừa chú ý đến cải thiện đời sống cho người lao động, vừa chú ý đến việc bảo đảm duy trì, phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanh của DN. Đa phần các DN đã trả lương cho người lao động cao hơn mức lương tối thiểu dự kiến, khi thực hiện mức lương tối thiểu mới chủ yếu chỉ làm tăng chi phí đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc; đối với nhóm người lao động hiện nay đang hưởng lương thấp, phải điều chỉnh lại để bảo đảm không thấp hơn mức lương tối thiểu mới.

Ngoài ra, Bộ Nội vụ cũng cho rằng, đề xuất tăng lương tối thiểu 7,2% sẽ tạo điều kiện cho người lao động cải thiện cuộc sống, hỗ trợ tích cực cho hai bên trong DN xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ, hạn chế tranh chấp lao động tập thể, đình công phát sinh, góp phần tích cực cho việc duy trì ổn định trật tự xã hội. Đề xuất tăng lương tối thiểu 7,2% sẽ bảo đảm được mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ theo quy định của Bộ luật Lao động.

Mỹ Anh (t/h)