Chính thức từ 1/1/2026 chốt mức tăng hơn 2,12 lần tiền lương làm căn cứ để tính mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa của nhóm người lao động nào khi làm việc tại vùng 1?

Chính thức từ 1/1/2026 chốt mức tăng hơn 2,12 lần tiền lương làm căn cứ để tính mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa của nhóm người lao động nào khi làm việc tại vùng 1?

Theo Thư viện pháp luật, tại Điều 58 Luật Việc làm 2013 (hết hiệu lực 31/12/2025) quy định người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.

luong-171980836097713531842-1761349054.jpg
Từ 01/01/2026 chốt mức tăng hơn 2,12 lần tiền lương làm căn cứ để tính mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa của nhóm người lao động nào khi làm việc tại vùng 1? Ảnh minh họa

Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương cơ sở tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Mà mức lương cơ sở hiện nay thì sẽ là 2,340,000 đồng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP. Và mức đóng BHTN tối đa của người lao động thuộc khu vực nhà nước là 46,800,000 đồng.

Tuy nhiên tại khoản 2 Điều 34 Luật Việc làm 2025 (có hiệu lực từ 01/01/2026) thì người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương tháng theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có);

Và tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp cao nhất bằng 20 lần mức lương tối thiểu tháng theo vùng do Chính phủ công bố tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Hiện nay mức lương tối thiểu vùng là:

Vùng

Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng)

Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ)

Vùng 1

4.960.000

23.800

Vùng 2

4.410.000

21.200

Vùng 3

3.860.000

18.600

Vùng 4

3.450.000

16.600

(Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP)

Nếu sang đầu năm 2026 vẫn giữ nguyên lương tối thiểu vùng thì mức đóng BHTN của người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thấp nhất sẽ là 69,000,000 và cao nhất là 99,200,000 đồng.

Do đó, nếu lương tối thiểu vùng sang đầu năm 2026 không thay đổi, đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định làm việc tại vùng 1 thì mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa sẽ là 99,200,000 đồng gấp 2,12 lần so với mức đóng 46,800,000 đồng tối đa hiện nay.

Tuy nhiên theo dự thảo Nghị định quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động từ 01/01/2026 thì mức lương tối thiểu vùng mới sẽ là:

Vùng

Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng)

Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ)

Vùng 1

5.310.000

25.500

Vùng 2

4.730.000

22.700

Vùng 3

4.140.000

19.900

Vùng 4

3.700.000

17.800

(Mức lương tối thiểu dự kiến áp dụng vào ngày 01/01/2026)

Trong trường hợp sang đầu năm 2026 dự thảo Nghị định thông qua thì mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa thấp nhất là 74,000,000 đồng và cao nhất là 106.200.000 đồng.

Tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa của người lao động thuộc đối tượng do nhà nước quy định tiền lương làm việc tại vùng 1 tăng cao nhất từ 46,800,000 đồng lên 106.200.000 đồng tức khoảng 127% (tức 2,27 lần) khi tính mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa.

Như vậy, sang 2026 trong trường hợp có điều chỉnh tăng/giữ nguyên mức lương tối thiểu vùng thì người lao động khu vực công làm việc tại vùng 1 tăng ít nhất 2,12 lần tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa so với thời điểm hiện nay.

Thông tin cập nhật từ báo Lao động, sáng 21.10, tiếp tục Kỳ họp thứ 10, Quốc hội thảo luận ở tổ về đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025; dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2026.

Phát biểu ý kiến, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà (Đoàn Lào Cai) đánh giá sau hơn 3 tháng triển khai (từ 1.7), mô hình chính quyền địa phương 2 cấp về cơ bản vận hành tốt, "không có gián đoạn, không có đứt gãy", đảm bảo sự liên thông, đồng bộ từ Trung ương đến cơ sở.

Dù vậy, Bộ trưởng Bộ Nội vụ cũng thẳng thắn chỉ ra những thách thức lớn.

Về chất lượng cán bộ cấp xã, Bộ trưởng Nội vụ nêu rõ đây là vấn đề đáng lo ngại nhất. Chất lượng, về cơ cấu đội ngũ cán bộ công chức đặc biệt là cấp xã của chúng ta còn có những khó khăn, bất cập và chưa đáp ứng được yêu cầu.

Tổ chức bộ máy chưa thực sự ổn định, cần những điều chỉnh căn bản về thể chế.

Theo Bộ trưởng, việc phân cấp, phân quyền và phân định thẩm quyền vẫn còn những mặt bất cập, cần tiếp tục rà soát. Hiện nay chủ yếu là Trung ương phân cấp cho cấp tỉnh (949 nhiệm vụ), cấp xã chỉ có 79 nhiệm vụ.

Mỹ Anh (t/h)