Lương cơ sở 2,34 triệu đồng được thay thế từ 2026: Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa là bao nhiêu?

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của người lao động bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Tối đa không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng tại tháng cuối cùng đóng bảo hiểm thất nghiệp. 

Ngày 10/11, Chính phủ ban hành Nghị định số 293/2025/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, có hiệu lực từ ngày 01/01/2026, thay thế Nghị định số 74/2024/NĐ-CP.

Theo Nghị định 293/2025/NĐ-CP, mức lương tối thiểu tháng tại 4 vùng được quy định như sau:

Vùng 1: 5.310.000 đồng/tháng (tăng 350.000 đồng).

Vùng 2: 4.730.000 đồng/tháng (tăng 320.000 đồng).

Vùng 3: 4.140.000 đồng/tháng (tăng 280.000 đồng).

Vùng 4: 3.700.000 đồng/tháng (tăng 250.000 đồng).

Với việc tăng lương tối thiểu vùng này, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa cũng sẽ tăng theo. 

Cụ thể, tại khoản 1, Điều 38 Luật Việc làm năm 2025 quy định: Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của người lao động bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Tối đa không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng tại tháng cuối cùng đóng bảo hiểm thất nghiệp. (Quy định này có thay đổi so với Luật Việc làm năm 2013 còn hiệu lực đến 31/12/2025 quy định mức mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa bằng 5 lần mức lương cơ sở hoặc mức lương tối thiểu vùng tùy thuộc vào đối tượng).

Do đó, từ ngày 01/01/2026, mức trợ cấp thất nghiệp tối đa người lao động được hưởng là:Vùng 1: 26.550.000 đồng/tháng (tăng 1.750.000 đồng).

Vùng 2: 23.650.000 đồng/tháng (tăng 1.600.000 đồng).

Vùng 3: 20.700.000 đồng/tháng (tăng 1.400.000 đồng).

Vùng 4: 18.500.000 đồng/tháng (tăng 1.250.000 đồng).

nguoi-that-nghiep-se-nhan-duoc-m-1764631783.jpg
 

04 điều kiện để người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp là gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Việc làm 2025 (Luật số 74/2025/QH15) quy định như sau:

Điều kiện hưởng
1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc theo quy định của pháp luật mà không thuộc một trong các trường hợp người lao động đơn phương chẩm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo quy định của Bộ luật Lao động hoặc người lao động nghỉ việc khi đủ điều kiện hưởng lương hưu.
b) Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc theo quy định của pháp luật. Trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 12 tháng thì phải đóng đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chẩm dứt hợp đồng lao động.
c) Đã nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc.
d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không thuộc một trong các trường hợp có việc làm và thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, dân quân thường trực hoặc đi học tập có thời hạn trên 12 tháng hoặc chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù hoặc ra nước ngoài định cư hoặc chết.
...

Theo đó, người lao động quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Việc làm 2025 (Luật số 74/2025/QH15) đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc theo quy định của pháp luật mà không thuộc một trong các trường hợp người lao động đơn phương chẩm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 hoặc người lao động nghỉ việc khi đủ điều kiện hưởng lương hưu.

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc theo quy định của pháp luật. Trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 12 tháng thì phải đóng đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chẩm dứt hợp đồng lao động.

- Đã nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc.

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không thuộc một trong các trường hợp có việc làm và thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024 hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, dân quân thường trực hoặc đi học tập có thời hạn trên 12 tháng hoặc chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù hoặc ra nước ngoài định cư hoặc chết.