Thứ 6, ngày 16 tháng 8, 2019, 8:36:21 Chiều

Người lao động bị buộc thôi việc trong những trường hợp nào?

Vì nhiều lý do chủ quan hoặc khách quan dẫn đến trường hợp người lao động bị buộc thôi việc tại đơn vị, doanh nghiệp. Vậy quy định của về vấn đề này thế nào?

Khi nào người sử dụng lao động được quyền ra quyết định buộc thôi việc đối với người lao động?

Theo quy định của pháp luật, buộc thôi việc là hình thức xử lý kỷ luật áp dụng riêng cho đối tượng là công chức, viên chức được quy định theo Luật Cán bộ, Công chức 2008 và Luật Viên chức 2010. Đối với các doanh nghiệp thì không áp dụng theo quy định buộc thôi việc, thay vào đó người sử dụng lao động có quyền hạn ra quyết định kỷ luật lao động là sa thải đối với người lao động.

Người lao động bị buộc thôi việc trong những trường hợp nào? Ảnh minh hoạ

Người lao động bị buộc thôi việc trong những trường hợp nào? Ảnh minh hoạ.

Việc sa thải người lao động được quy định tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2019, theo đó, người sử dụng lao động được áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải trong các trường hợp như sau:

(1) Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

(2) Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

(3) Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;

(4) Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Báo trước thời gian buộc thôi việc cho người lao động

Căn cứ theo Khoản 2 và Khoản 3, Điều 36, Bộ Luật lao động 2019 khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:

- Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

- Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.

- Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Trong trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với 2 trường hợp sau thì không cần báo trước: 

1) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

2) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.

Như vậy, khi buộc thôi việc người lao động sẽ được báo trước tùy từng đối tượng và trường hợp ký kết hợp đồng lao động. Trường hợp không cần báo trước chỉ áp dụng khi NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định và bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Người lao động bị thôi việc có những quyền gì?

Theo Bộ luật lao động 2019, người lao động bị buộc thôi việc do lỗi của người sử dụng lao động có các quyền sau đây:

- Được nhận tiền lương, thưởng, phụ cấp và các khoản khác theo hợp đồng lao động đến ngày chấm dứt hợp đồng lao động.

- Được nhận trợ cấp thôi việc bằng một tháng lương cho mỗi năm làm việc liên tục tại doanh nghiệp, nhưng không quá hai mươi tháng lương.

- Được nhận bồi thường bằng hai tháng lương nếu bị buộc thôi việc do lý do thuộc về doanh nghiệp, hoặc bằng một tháng lương nếu bị buộc thôi việc do lý do khách quan không thuộc về doanh nghiệp hoặc người lao động.

- Được hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, người lao động bị buộc thôi việc cũng có thể khởi kiện doanh nghiệp nếu cho rằng việc buộc thôi việc là trái pháp luật hoặc vi phạm hợp đồng lao động. Người lao động có thể yêu cầu doanh nghiệp bồi thường thiệt hại, phục hồi quyền lợi hoặc tái tuyển dụng.