Trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng thì doanh nghiệp sẽ bị phạt tối đa bao nhiêu tiền?

Doanh nghiệp sẽ bị phạt nếu trả thấp hơn mức lương tối thiểu vùng, cụ thể ra sao?

Thư viện pháp luật cho biết, căn cứ khoản 3 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức xử phạt đối với hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu như sau:

Vi phạm quy định về tiền lương
...
3. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:

a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
...
5. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;

b) Buộc người sử dụng lao động trả đủ khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Và theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:

Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần

1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...
Như vậy, doanh nghiệp không tăng lương cho người lao động có lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng mới từ 01/01/2026 sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu và tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt tương ứng theo các mức phạt sau:

- Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

- Từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

- Từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.

Đồng thời, buộc doanh nghiệp phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vi phạm (điểm a khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)

Khi nào áp dụng mức phạt tối đa với doanh nghiệp vi phạm hành chính về trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng?

Về xác định tiền phạt quy định tại Điều 23 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 như sau:

Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.

Như vậy đối với doanh nghiệp vi phạm hành chính về trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng thì tiền phạt được xác định như sau:

Mức tiền phạt cụ thể = mức trung bình của khung tiền phạt

Nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của khung tiền phạt;

Nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.

Ví dụ: vi phạm với 1 người lao động khung phạt 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng.

Mức phạt thông thường là 50.000.000 đồng.

Nếu có tăng nặng thì sẽ nằm trong khoảng từ 50tr - 60tr, nếu có giảm nhẹ thì từ 40tr - 50tr.

Về tình tiết tăng nặng giảm nhẹ thì xem ở Điều 9, Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

Báo VnExpress cho hay, ngày 10/11, Chính phủ ban hành Nghị định 293 quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, có hiệu lực từ ngày 1/1/2026, thay thế Nghị định 74/2024.

Bảng mức lương tối thiểu vùng (đơn vị: đồng/tháng):

Vùng

Mức mới (từ 1/1/2026

Mức cũ (hiện hành)

Mức tăng

Tỷ lệ tăng

Vùng một

5.310.000

4.960.000

350.000

7,1%

Vùng hai

4.730.000

4.410.000

320.000

7,3%

Vùng ba

4.140.000

3.860.000

280.000

7,3%

Vùng bốn

3.700.000

3.450.000

250.000

7,2%

Mức lương tối thiểu theo giờ cũng được nâng tương ứng, với vùng một từ 23.800 lên 25.500 đồng; vùng hai từ 21.200 lên 22.700 đồng; vùng ba từ 18.600 lên 20.000 đồng; vùng bốn từ 16.600 lên 17.800 đồng. Như vậy, mức tăng bình quân đạt khoảng 7,2% so với hiện hành.

Việc áp dụng mức lương tối thiểu vùng được xác định theo địa bàn hoạt động của người sử dụng lao động. Doanh nghiệp hoạt động ở địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng tương ứng. Nếu doanh nghiệp có chi nhánh tại nhiều địa bàn có mức lương khác nhau, mỗi chi nhánh áp dụng theo vùng nơi đặt trụ sở.

Trường hợp khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao hoặc khu công nghệ số tập trung nằm trên các địa bàn có mức lương khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu cao nhất. Với địa bàn thay đổi tên, chia tách hoặc thành lập mới, sẽ tạm thời áp dụng mức lương của vùng trước khi thay đổi cho đến khi có quy định mới của Chính phủ.

Lam Giang (t/h)