Thứ 6, ngày 16 tháng 8, 2019, 8:36:21 Chiều

Trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất đứng tên một người 

pv
Trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất đứng tên một người thì thực hiện như thế nào?
quyen-su-dung-dat-1721353600.jpg
Ảnh minh họa.

Câu hỏi tình huống: Trong thời gian hôn nhân hợp pháp vợ chồng tôi có mua 1 mảnh đất và thỏa thuận đứng tên vợ tôi để dễ giao dịch. Giờ mâu thuẫn vợ chồng nên chúng tôi ly hôn nhưng vợ tôi nói mảnh đất này đứng tên một mình của cô ấy nên đó là tài sản riêng của cô ấy. Cho tôi hỏi liệu cô ấy nói có đúng không?

Luật sư Phạm Thảo – FDVN LawFirm trả lời:

Theo Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định Tài sản chung của vợ chồng:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Tiếp đó, Điều 34 Luật này có quy định về đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung:

“1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.”

Mảnh đất của vợ chồng quý khách hàng được tạo lập trong quá trình hôn nhân nên trước hết xác định đây là tài sản chung của vợ chồng. Người vợ nếu muốn xác định đó là tài sản riêng thì phải có nghĩa vụ chứng minh trước Tòa án; nếu không có căn cứ chứng minh mảnh đất đó là tài sản riêng thì đó là tài sản chung của vợ chồng.