Từ 1/1/2026, trẻ em dưới 16 tuổi được hưởng 750.000 đồng/tháng tiền trợ giúp xã hội, cụ thể là trường hợp nào, ở đâu?

Từ đầu năm 2026, mỗi trẻ em dưới 16 tuổi được hưởng 750.000 đồng/tháng tiền trợ giúp xã hội khi thuộc những trường hợp này theo quy định tại Nghị quyết 22.
te-1764549306.jpg
Tạo môi trường sống an toàn lành mạnh cho trẻ em./ Ảnh: Báo Chính phủ.

Theo Thư viện pháp luật, quy định tại Điều 3 Nghị quyết 22/2025/NQ-HĐND như sau:

Quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội
...
2. Mức trợ giúp xã hội 750.000 đồng/tháng, áp dụng đối với các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị quyết này.
3. Mức trợ giúp xã hội đối với đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị quyết này thực hiện theo nguyên tắc sau:
....
Dẫn chiếu đến khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 22/2025/NQ-HĐND quy định như sau:

Đối tượng áp dụng
1. Người khuyết tật nặng, đặc biệt nặng là thế hệ thứ ba của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.
2. Trẻ em dưới 16 tuổi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Mồ côi cha hoặc mẹ, người còn lại đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng, trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng (không bao gồm con của người đơn thân nghèo);
b) Mồ côi cha hoặc mẹ, người còn lại khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng không hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng đối với người khuyết tật;
c) Cả cha và mẹ đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng;
d) Cả cha và mẹ đều là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng không hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng đối với người khuyết tật.
....
Như vậy, mỗi trẻ em dưới 16 tuổi thuộc một trong các trường hợp sau sẽ được hỗ trợ 750.000 đồng/tháng tiền trợ giúp xã hội từ 1/1/2026:

+ Mồ côi cha hoặc mẹ, người còn lại đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng, trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng (không bao gồm con của người đơn thân nghèo);

+ Mồ côi cha hoặc mẹ, người còn lại khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng không hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng đối với người khuyết tật;

+ Cả cha và mẹ đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng;

+ Cả cha và mẹ đều là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng không hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng đối với người khuyết tật.

Lưu ý: Nghị quyết 22/2025/NQ-HĐND quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và đối tượng khó khăn khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Mới đây, theo báo Chính phủ, ngày 26/11, tại Hà Nội, Phó Thủ tướng Lê Thành Long đã dự Lễ Kỷ niệm 50 năm hợp tác giữa Việt Nam và Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF), 35 năm Việt Nam phê chuẩn Công ước Liên Hợp Quốc về Quyền trẻ em. Đây là dịp quan trọng để nhìn lại chặng đường gắn bó, sẻ chia và cùng hướng tới tương lai tươi sáng hơn cho mọi trẻ em Việt Nam.

Cùng dự có Bộ trưởng Bộ Y tế Đào Hồng Lan, lãnh đạo một số bộ, ngành; bà June Kunugi, Giám đốc Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) khu vực Đông Á – Thái Bình Dương; bà Sophie Kiladze, Chủ tịch Ủy ban Liên Hợp Quốc về Quyền trẻ em; ông Philip D. Jaffé, Phó Chủ tịch Ủy ban Liên Hợp Quốc về Quyền trẻ em; bà Silvia Danailov, Trưởng đại diện UNICEF tại Việt Nam.

Phát biểu tại buổi lễ, Phó Thủ tướng Lê Thành Long cho biết, trong mỗi cộng đồng, mỗi xã hội, trẻ em là những cá nhân cần được đặc biệt quan tâm, bảo vệ, chăm sóc và giáo dục; là những chủ thể có đầy đủ quyền và vai trò; là trung tâm của tình yêu thương và là mầm non của tương lai. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh kính yêu của Việt Nam từng nói: "Trẻ em như búp trên cành; Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan".

Theo Phó Thủ tướng, những năm qua, Việt Nam luôn đặc biệt quan tâm, ưu tiên nguồn lực, chú trọng hoàn thiện chủ trương, chính sách và thể chế đối với công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tạo mọi điều kiện tốt nhất để trẻ em được phát triển toàn diện, có môi trường sống an toàn, lành mạnh, nhất là đối với trẻ em nghèo, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ em khuyết tật, trẻ em mồ côi.

Các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em được tập trung thực hiện và đạt nhiều kết quả quan trọng, nổi bật như: Nhận thức về quyền trẻ em ngày càng cao. Hệ thống văn bản pháp luật, chính sách về trẻ em được tập trung rà soát, sửa đổi, bổ sung theo hướng toàn diện, khả thi, cụ thể, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu thực tiễn đời sống mọi mặt của trẻ em. Đặc biệt, Việt Nam đã phê chuẩn Công ước Liên Hợp Quốc về Quyền trẻ em vào năm 1990 (35 năm trước đây), trở thành quốc gia đầu tiên ở châu Á và nước thứ hai trên thế giới phê chuẩn Công ước này. Đây là một văn kiện về quyền con người được phê chuẩn rộng rãi nhất trong lịch sử với 196 quốc gia thành viên, đã giúp thay đổi cuộc sống của trẻ em toàn thế giới.

Công tác phòng, chống xâm hại trẻ em có nhiều chuyển biến rõ nét; xử lý nghiêm các vụ việc xâm hại trẻ em. Giáo dục trẻ em ở các cấp học được triển khai hiệu quả. Gần đây, Việt Nam đã ban hành và triển khai nhiều chủ trương đột phá trên các lĩnh vực khác nhau, nhất là trong lĩnh vực giáo dục với những chính sách quan trọng đối với trẻ em như phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ từ 3 - 5 tuổi; miễn, hỗ trợ học phí đối với trẻ em mầm non, học sinh phổ thông; xây dựng hệ thống Phòng giáo dục thực hành STEM, mở ra không gian học tập mới…

Quyền của Trẻ em được quy định tại các điều từ Điều 12 đến Điều 36 của Luật Trẻ em năm 2016, bao gồm 25 quyền sau đây:

1- Quyền sống: Được bảo vệ tính mạng, bảo đảm tốt nhất các điều kiện sống và phát triển. Bên cạnh đó, Luật Trẻ em cũng nghiêm cấm hành vi tước đoạt quyền sống của trẻ em.

2- Quyền khai sinh và có quốc tịch: Trẻ em có quyền được khai sinh, khai tử, có họ, tên, có quốc tịch; được xác định cha, mẹ, dân tộc và giới tính theo quy định của pháp luật.

3- Quyền được chăm sóc sức khỏe: Được chăm sóc tốt nhất về sức khỏe, ưu tiên tiếp cận, sử dụng dịch vụ phòng bệnh và khám bệnh, chữa bệnh.

4- Quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng để phát triển toàn diện.

5- Quyền được giáo dục, học tập và phát triển năng khiếu: Trẻ em bình đẳng về cơ hội học tập và giáo dục; được phát triển toàn diện về tài năng, năng khiếu, sáng tạo, phát minh.

6- Quyền vui chơi, giải trí: Được bình đẳng về cơ hội tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch phù hợp với độ tuổi.

7- Quyền giữ gìn, phát huy bản sắc: Được tôn trọng đặc điểm và giá trị riêng của bản thân phù hợp với độ tuổi và văn hóa dân tộc; được thừa nhận các quan hệ gia đình.

Trẻ em có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc, phát huy truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc mình.

8- Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo: Trẻ em có quyền theo hoặc không theo một tôn giáo nào và phải được bảo đảm an toàn, vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.

9- Quyền về tài sản: Có quyền sở hữu, thừa kế và các quyền khác đối với tài sản theo quy định của pháp luật.

10- Quyền bí mật đời sống riêng tư:

Trẻ em có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình vì lợi ích của trẻ.

Trẻ em được pháp luật bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin khác.

11- Quyền được sống chung với cha, mẹ, trừ trường hợp cách ly cha, mẹ theo quy định của pháp luật hoặc vì lợi ích của trẻ em.

12- Quyền được đoàn tụ, liên hệ và tiếp xúc với cha, mẹ: Có quyền được biết cha đẻ, mẹ đẻ, trừ trường hợp ảnh hưởng đến lợi ích của trẻ em.

13- Quyền được chăm sóc thay thế, nhận làm con nuôi.

14- Quyền được bảo vệ để không bị xâm hại tình dục.

15- Quyền được bảo vệ để không bị bóc lột sức lao động; không phải lao động trước tuổi, quá thời gian hoặc làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật; không bị bố trí công việc hoặc nơi làm việc có ảnh hưởng xấu đến nhân cách và sự phát triển toàn diện của trẻ em.

16- Quyền được bảo vệ để không bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc.

17- Quyền được bảo vệ để không bị mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt.

18- Quyền được bảo vệ khỏi chất ma túy.

19- Quyền được bảo vệ trong tố tụng và xử lý vi phạm hành chính; bảo đảm quyền được bào chữa và tự bào chữa, được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp; được trợ giúp pháp lý, được trình bày ý kiến, không bị tước quyền tự do trái pháp luật; không bị tra tấn, truy bức, nhục hình, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể, gây áp lực về tâm lý và các hình thức xâm hại khác.

20- Quyền được bảo vệ khi gặp thiên tai, thảm họa, ô nhiễm môi trường, xung đột vũ trang: Ưu tiên bảo vệ, trợ giúp dưới mọi hình thức để thoát khỏi tác động của thiên tai, thảm họa, ô nhiễm môi trường, xung đột vũ trang.

21- Quyền được bảo đảm an sinh xã hội.

22- Quyền được tiếp cận thông tin và tham gia hoạt động xã hội. Trẻ em có quyền được tiếp cận thông tin đầy đủ, kịp thời, phù hợp; có quyền tìm kiếm, thu nhận các thông tin dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật và được tham gia hoạt động xã hội phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành, nhu cầu, năng lực của trẻ em.

23- Quyền được bày tỏ ý kiến và hội họp. Được cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân lắng nghe, tiếp thu, phản hồi ý kiến, nguyện vọng chính đáng.

24- Quyền của trẻ em khuyết tật: Được hưởng đầy đủ các quyền của trẻ em và khuyết tật theo quy định của pháp luật; được hỗ trợ đặc biệt để phục hồi chức năng, hòa nhập xã hội.

25- Quyền của trẻ em không quốc tịch, trẻ em lánh nạn, tị nạn: Được bảo vệ và hỗ trợ nhân đạo, được tìm kiếm cha, mẹ, gia đình theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

 

Mỹ Anh (t/h)