Thứ 6, ngày 16 tháng 8, 2019, 8:36:21 Chiều

7 trường hợp công chức bị tạm đình chỉ công tác, theo quy định mới nhất

Điều 68a của Nghị định 116/2024/NĐ-CP có quy định về 7 trường hợp công chức bị tạm đình chỉ công tác.

Chính phủ ban hành Nghị định 116/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21/2/2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức.

Trong đó Điều 68a quy định 7 trường hợp công chức bị tạm đình chỉ công tác:

Một là, có hành vi vi phạm về phẩm chất đạo đức, lối sống gây ảnh hưởng tiêu cực, bức xúc trong dư luận, ảnh hưởng xấu đến uy tín tổ chức, cá nhân.

Hai là, có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trong quá trình thực thi công vụ.

Ba là, cố tình trì hoãn, đùn đẩy, né tránh trách nhiệm, không thực hiện công việc thuộc thẩm quyền theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

7 trường hợp công chức bị tạm đình chỉ công tác, theo quy định mới nhất. Ảnh minh họa

7 trường hợp công chức bị tạm đình chỉ công tác, theo quy định mới nhất. Ảnh minh họa.

Bốn là, đang bị xem xét, xử lý kỷ luật mà cố ý không thực hiện yêu cầu của cấp có thẩm quyền trong quá trình xem xét, xử lý vi phạm của bản thân hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh hưởng của mình, của người khác để tác động, gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý hoặc nếu để tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý kỷ luật.

Năm là, đã bị xử lý kỷ luật đảng và đang trong thời gian chờ xem xét, xử lý chức vụ chính quyền mà nếu tiếp tục công tác sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Sáu là, có văn bản đề nghị tạm đình chỉ công tác của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, các cơ quan tiến hành tố tụng hoặc của cơ quan khác có thẩm quyền.

Bảy là, các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Về thẩm quyền tạm đình chỉ công tác, quy định nêu rõ, đối với công chức lãnh đạo, quản lý do người đứng đầu cấp có thẩm quyền bổ nhiệm và quản lý thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền.

Còn với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, việc tạm đình chỉ công tác sẽ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức quyết định.

Thời hạn tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày làm việc; trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài thêm thời gian tạm đình chỉ nhưng không quá 15 ngày làm việc. Riêng với trường hợp có văn bản đề nghị tạm đình chỉ công tác của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, các cơ quan tiến hành tố tụng hoặc của cơ quan khác có thẩm quyền thì thời hạn tạm đình chỉ được thực hiện theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền.

Quyết định tạm đình chỉ công tác đương nhiên hết hiệu lực thi hành khi hết thời hạn tạm đình chỉ công tác.

Theo Hoàng Yên (T/H)/Đời sống và Pháp luật