Bảng lương mới từ 01/2026 cho Giáo viên THPT, THCS, Tiểu học và GVMN theo dự thảo mới nhất ra sao?

Bảng lương mới từ 01/2026 cho Giáo viên THPT, Giáo viên THCS, Giáo viên Tiểu học và giáo viên mầm non theo dự thảo mới nhất ra sao?

giao-vien-1748396413826373875450-1760064464.webp

Nhà giáo được ưu tiên xếp lương cao nhất. Ảnh minh họa.

Bảng lương mới từ 01/2026 cho Giáo viên THPT, Giáo viên THCS, Giáo viên Tiểu học và giáo viên mầm non theo dự thảo mới nhất ra sao?

Theo Thư viện và Pháp luật, tại Dự thảo áp dụng từ 01/2026

Lương giáo viên THPT:

Giáo viên trung học phổ thông - Mã số V.07.05.15, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;

Giáo viên trung học phổ thông chính - Mã số V.07.05.14, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;

Giáo viên trung học phổ thông cao cấp - Mã số V.07.05.13, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm A3.2, từ hệ số lương 5,75 đến hệ số lương 7,55.

=> Như vậy đối với Giáo viên trung học phổ thông hạng I trước đây được xếp theo hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78 (cao nhất) thì sang dự thảo mới tăng lên theo vị trí việc làm Giáo viên trung học phổ thông cao cấp cao nhất là 5,75 đến hệ số lương 7,55.

Giáo viên trung học phổ thông hạng 2 sang dự thảo mới cũng được tăng lên theo vị trí việc làm Giáo viên trung học phổ thông chính từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;

Lương giáo viên THCS:

Giáo viên trung học cơ sở - Mã số V.07.04.32, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;

Giáo viên trung học cơ sở chính - Mã số V.07.04.31, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;

Giáo viên trung học cơ sở cao cấp - Mã số V.07.04.30, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm A3.2, từ hệ số lương 5,75 đến hệ số lương 7,55.

=> Như vậy đối với Giáo viên trung học cơ sở hạng I trước đây được xếp hệ số lương 4,4 đến hệ số lương 6,78 nay tăng lên theo vị trí việc làm mới là Giáo viên trung học cơ sở cao cấp từ hệ số lương 5,75 đến hệ số lương 7,55.

Lương Giáo viên Tiểu học

Giáo viên tiểu học - Mã số V.07.03.29, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;

Giáo viên tiểu học chính - Mã số V.07.03.28, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;

Giáo viên tiểu học cao cấp - Mã số V.07.03.27, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm A3.2, từ hệ số lương 5,75 đến hệ số lương 7,55

Giáo viên tiểu học chưa đạt trình độ chuẩn được đào tạo, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06

Lương Giáo viên mầm non

Giáo viên mầm non - Mã số V.07.02.26, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0, từ hệ số lương 2,1 đến hệ số lương 4,89;

Giáo viên mầm non chính - Mã số V.07.02.25, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;

Giáo viên mầm non cao cấp - Mã số V.07.02.24, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,0 đến hệ số lương 6,38;

Giáo viên mầm non chưa đạt trình độ chuẩn được đào tạo quy định tại Luật Nhà giáo, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.

Như vậy, BGD tăng lương giáo viên THPT (hạng 1 và hạng 2), THCS (hạng 1), Tiểu học (hạng 1).

Còn giáo viên mầm non không tăng lương và được xếp lương thấp hơn so với các giáo viên còn lại.

Trước đó, theo báo Lao động, Bộ Giáo dục và Đào tạo đang lấy ý kiến về dự thảo Thông tư quy định mã số, bổ nhiệm và xếp lương đối với nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục công lập.

Trong đó, Điều 10 dự thảo Thông tư quy định việc bổ nhiệm và xếp lương đối với giáo viên sơ cấp. Cụ thể như sau:

1. Viên chức đang giảng dạy tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập đạt tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp và trình độ đào tạo, bồi dưỡng quy định tại Chuẩn nghề nghiệp giáo viên sơ cấp được bổ nhiệm sang chức danh nghề nghiệp tương ứng theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Thông tư này như sau:

a) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên sơ cấp - Mã số V.09.02.09 đối với giáo viên giáo dục nghề nghiệp (hạng IV) - Mã số V.09.02.09 hoặc giáo viên giáo dục nghề nghiệp thực hành (hạng III) - Mã số V.09.02.08;

b) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên sơ cấp chính - Mã số V.09.02.10 đối với giáo viên giáo dục nghề nghiệp chính (hạng II) - Mã số V.09.02.06;

c) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên sơ cấp cao cấp - Mã số V.09.02.11 đối với giáo viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp (hạng I) - Mã số V.09.02.05.

2. Viên chức được bổ nhiệm vào các chức danh nghề nghiệp giáo viên sơ cấp quy định tại Thông tư này được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:

a) Giáo viên sơ cấp - Mã số V.09.02.09, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06;

b) Giáo viên sơ cấp chính - Mã số V.09.02.10, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 nhóm 1 (A2.2) từ hệ số lương 4,0 đến hệ số lương 6,38;

c) Giáo viên sơ cấp cao cấp - Mã số V.09.02.11, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3 nhóm 2 (A3.2), từ hệ số lương 5,75 đến hệ số lương 7,55.

Dự thảo Thông tư quy định mã số, bổ nhiệm và xếp lương đối với nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục công lập lấy ý kiến đến trước ngày 10.10.2025.

Mỹ Anh (t/h)