Theo báo Người Lao Động, ngày 11/11, Phòng Cảnh sát Hình sự Công an TP Cần Thơ cho biết đang điều tra vụ án "Lừa đảo chiếm đoạt tài sản" xảy ra tại TP Cần Thơ vào năm 2023 do đối tượng Trần Xuân Mai (SN 1980; ngụ xã Thạnh Quới) thực hiện.
Theo điều tra, Mai có hành vi đưa ra thông tin gian dối về việc quen biết nhiều người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan ở trung ương để nhận số tiền trên 1,9 tỉ đồng chi phí "chạy án" cho bị hại.
Tuy nhiên, sau khi nhận tiền, Mai sử dụng hết vào mục đích cá nhân nên cơ quan cảnh sát điều tra đã thi hành lệnh bắt bị can để tạm giam, khám xét chỗ ở đối với Mai về tội "Lừa đảo chiếm đoạt tài sản".
Theo báo Tuổi Trẻ, hiện nay, để phục vụ điều tra mở rộng vụ án, Cơ quan cảnh sát điều tra đề nghị các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc bị Mai lừa đảo, chiếm đoạt tài sản, liên hệ với Phòng Cảnh sát hình sự để cung cấp thông tin.
Tổ chức, cá nhân nào có thông tin, tài liệu liên quan đến việc bị Trần Xuân Mai lừa đảo chiếm đoạt tài sản, trực tiếp liên hệ với Phòng Cảnh sát hình sự Công an TP Cần Thơ, tại số 188/1 đường Nguyễn Văn Cừ (phường Cái Khế, TP Cần Thơ) hoặc điều tra viên Nguyễn Quốc Tuấn để được hướng dẫn, giải quyết theo quy định của pháp luật.
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định cụ thể tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017), cụ thể như sau:
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Đã bị bãi bỏ;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Đã bị bãi bỏ;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.