Thứ 6, ngày 16 tháng 8, 2019, 8:36:21 Chiều

Dạy thêm học thêm: Thầy cô giáo bị đánh thuế ra sao?

Thuế dạy thêm học thêm theo quy định mới như thế nào? Giáo viên có phải nộp thuế khi tổ chức dạy thêm, học thêm không? Cách tính thuế TNCN và thuế TNDN như thế nào? Hộ kinh doanh dạy thêm có phải đóng thuế môn bài không?... là những thắc mắc phổ biến của nhiều giáo viên, phụ huynh và trung tâm dạy thêm hiện nay.

Thông tư 29/2014/TT-BGDĐT quy định về việc dạy thêm, học thêm đã có những thay đổi quan trọng trong quản lý giáo dục ngoài giờ, nhưng vẫn còn những mối quan tâm liên quan đến nghĩa vụ thuế đối với các cá nhân và tổ chức tham gia vào hoạt động này.

Trả lời PV VietnamFinance, Luật sư Nguyễn Tuấn Mạnh - Văn phòng Luật sư Indochina đã giải đáp những thắc mắc phổ biến về thuế trong hoạt động dạy thêm, học thêm, từ đó làm rõ các quy định hiện hành và các nghĩa vụ mà giáo viên, phụ huynh và trung tâm dạy thêm cần lưu ý.

thue-day-them-hoc-them-2-1521-1739866915.jpg

 

Quy định mới nhất về thuế liên quan đến dạy thêm học thêm

Theo Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 14/2/2025, hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường phải tuân thủ các quy định về thuế sau:

1. Đăng ký kinh doanh

Tổ chức hoặc cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm có thu tiền của học sinh phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

2. Thuế thu nhập cá nhân

3. Thuế thu nhập doanh nghiệp

4. Thuế môn bài

5. Quản lý và sử dụng tiền học thêm

Việc thu, quản lý và sử dụng tiền học thêm phải tuân thủ các quy định của pháp luật về tài chính, ngân sách, tài sản, kế toán, thuế và các quy định khác có liên quan.

6. Trách nhiệm của cơ sở dạy thêm

Cơ sở dạy thêm có trách nhiệm thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm, quản lý và bảo đảm chất lượng dạy thêm, học thêm, quyền lợi của học sinh và người dạy thêm; quản lý, sử dụng tiền học thêm theo quy định.

Giáo viên dạy thêm phải đóng thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ Luật thuế và Điều 25, Thông tư hướng dẫn số 92/2015, giáo viên dạy thêm có phải đóng thuế thu nhập cá nhân.

Cách tính: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Trong đó:

- Thu nhập tính thuế: Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế

- Các khoản giảm trừ - Thuế suất: Thuế suất từ tiền lương, tiền công đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên được áp dụng theo lũy tiến từng phần.

Bậc thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) Thuế suất
Đến 05 5 %
Trên 05 đến 10 10 %
Trên 10 đến 18 15 %
Trên 18 đến 32 20 %
Trên 32 đến 52 25 %
Trên 52 đến 80 30 %
Trên 80  35 %

Trong khi đó, Luật không quy định hụ huynh không phải đóng thuế khi nộp tiền cho các trung tâm nhưng thực chất là họ đã đóng thuế trong tiền học phí của các con mình.

Dạy thêm phải xuất hóa đơn thu học phí và đóng thuế

Theo quy định, giáo viên dạy học bên ngoài nhà trường phải đăng ký kinh doanh và có hồ sơ thuế nên có phải xuất hoá đơn cho cha mẹ học sinh.

thue-day-them-hoc-them-1147-1739866965.jpg

 

Đối với các trung tâm dạy thêm là các doanh nghiệp nên họ phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) như các doanh nghiệp khác.

Đối với các trung tâm ngoài công lập, phương pháp 1:

Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế = Doanh thu - Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác

Việc xác định doanh thu, chi phí được trừ, và các khoản thu nhập khác được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 5, 6, 7 của Thông tư 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi bởi Thông tư 96/2015/TT-BTC).

Phương pháp 2: Nộp thuế TNDN trên tỷ lệ trên doanh thu:

- Trong trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp cho hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp và không xác định được chi phí hoặc thu nhập của hoạt động kinh doanh, thì doanh nghiệp sẽ thực hiện kê khai nộp thuế TNDN dựa trên tỷ lệ phần trăm (%) trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ. Đối với hoạt động giáo dục, thuế suất áp dụng là 2% trên doanh thu.

Đối với hộ kinh doanh dạy thêm phải nộp thuế môn bài hàng năm, mức nộp phụ thuộc vào doanh thu:

Bậc thuế Doanh thu (triệu đồng/năm) Mức nộp (đồng/năm)
1 Trên 500 1.000.000
2 Từ 300 đến 500 500.000
3 Từ 100 đến 300 300.000

Những chính sách thuế ưu đãi dành cho dạy thêm

Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài Chính hướng dẫn về nguyên tắc tính thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh như sau:

- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định pháp luật về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.

Ngoài ra, theo khoản 13 Điều 4 Thông tư 213/2013/TT-BTC thì đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng bao gồm: Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp.

Trường hợp các cơ sở dạy học các cấp từ mầm non đến trung học phổ thông có thu tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu khác dưới hình thức thu hộ, chi hộ thì tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu hộ, chi hộ này cũng thuộc đối tượng không chịu thuế.

Khoản thu về ở nội trú của học sinh, sinh viên, học viên; hoạt động đào tạo (bao gồm cả việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo) do cơ sở đào tạo cung cấp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Trường hợp cơ sở đào tạo không trực tiếp tổ chức đào tạo mà chỉ tổ chức thi, cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo thì hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ cũng thuộc đối tượng không chịu thuế. Trường hợp cung cấp dịch vụ thi và cấp chứng chỉ không thuộc quy trình đào tạo thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.

Hoàng Minh (lược ghi)/VNF