Thứ 6, ngày 16 tháng 8, 2019, 8:36:21 Chiều

Diễn biến mới vụ bác sĩ sát hại, phân xác người tình ở Đồng Nai: Truy tố 3 tội danh

Viện KSND tỉnh Đồng Nai đã hoàn tất cáo trạng truy tố Danh Sơn (37 tuổi, ngụ huyện Vĩnh Cửu) về tội Giết người cùng 2 tội danh khác là Cướp tài sản và Tàng trữ, vận chuyển trái phép vũ khí quân dụng.
phan-xac-nguoi-tinh-1736828630.png
Danh Sơn - người sát hại, phân xác phi tang và cướp tài sản người tình, gây xôn xao dư luận ở Đồng Nai - Ảnh: Công an cung cấp.

Ngày 14/1, Viện KSND tỉnh Đồng Nai đã hoàn tất cáo trạng truy tố Danh Sơn (37 tuổi, ngụ huyện Vĩnh Cửu) về tội Giết người.

Ngoài ra bác sĩ này còn bị truy tố thêm hai tội danh Cướp tài sản và Tàng trữ, vận chuyển trái phép vũ khí quân dụng.

Theo cáo trạng, Danh Sơn nguyên là bác sĩ khoa ngoại tổng quát của một bệnh viện lớn ở Đồng Nai.

Cuối năm 2022, Sơn và chị T.T.B.N. (38 tuổi, ngụ thành phố Biên Hòa) có quan hệ tình cảm với nhau, dù cả hai đã có gia đình riêng.

Tháng 3/2024, chị N. thông báo cho Sơn biết đã có thai và yêu cầu bác sĩ này phải chịu trách nhiệm với mình. Sau đó chị N. đưa người thân đến phòng khám riêng của Sơn khám bệnh. Tại đây Sơn đề nghị đưa người tình đi khám thai.

Tuy nhiên chị N. không đồng ý và nói sẽ kể cho gia đình và cơ quan biết mối quan hệ của hai người. Do lo sợ ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình và công việc, Sơn nảy sinh ý định giết chị N. rồi phân xác phi tang.

Theo quy định tại Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015, người phạm tội giết người bị xử lý như sau:

- Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

+ Giết 02 người trở lên;

+ Giết người dưới 16 tuổi;

+ Giết phụ nữ mà biết là có thai;

+ Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

+ Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

+ Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

+ Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

+ Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

+ Thực hiện tội phạm một cách man rợ;

+ Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

+ Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

+ Thuê giết người hoặc giết người thuê;

+ Có tính chất côn đồ;

+ Có tổ chức;

+ Tái phạm nguy hiểm;

+ Vì động cơ đê hèn.

- Trường hợp phạm tội không thuộc các trường hợp nêu trên, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

Lưu ý: Đối với tội giết người, trường hợp người chuẩn bị phạm tội vẫn được xem là có tội và có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về khung hình đối với tội cướp tài sản như sau:

*Khung hình phạt cơ bản

- Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản.

*Khung hình phạt tăng nặng

- Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Có tổ chức;

+ Có tính chất chuyên nghiệp;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

+ Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

+ Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

+ Tái phạm nguy hiểm.

- Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

- Phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

+ Làm chết người;

+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

- Bên cạnh đó, người chuẩn bị phạm tội cướp tài sản cũng có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

*Khung hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, việc xác định mức độ, hình phạt cụ thể sẽ căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi phạm tội cướp tài sản. Theo đó, khung hình phạt theo quy định pháp luật hình sự Việt Nam cho tội cướp tài sản từ khung cơ bản là tù từ 3-10 năm đến mức cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình.

Ngoài hình phạt tù, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền, cấm cư trú hoặc tịch thu tài sản.

Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 106 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự như sau:

Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự
1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
c) Làm chết người;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
e) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Vật phạm pháp có số lượng lớn hoặc có giá trị lớn;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
d) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc có giá trị rất lớn.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên;
d) Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn hoặc có giá trị đặc biệt lớn.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, người nào tàn trữ trái phép vũ khí quân dụng thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

Khung hình phạt 1: Người nào tàn trữ trái phép vũ khí quân dụng thì có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.

Khung hình phạt 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

- Có tổ chức;

- Vận chuyển, mua bán qua biên giới;

- Làm chết người;

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

- Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

- Vật phạm pháp có số lượng lớn hoặc có giá trị lớn;

- Tái phạm nguy hiểm.

Khung hình phạt 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

- Làm chết 02 người;

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

- Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;

- Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc có giá trị rất lớn.

Khung hình phạt 4: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

- Làm chết 03 người trở lên;

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

- Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên;

- Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn hoặc có giá trị đặc biệt lớn.

Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, người nào có hành vi tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự nêu trên.

 

Bảo Vy (t/h)