Phân tích từ Thư viện pháp luật, hiện nay mức lương sàn cho người lao động (còn gọi là lương tối thiểu vùng) thực hiện theo quy định tại Nghị định 74/2024/NĐ-CP như sau:
|
Vùng |
Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) |
Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) |
|
Vùng 1 |
4.960.000 |
23.800 |
|
Vùng 2 |
4.410.000 |
21.200 |
|
Vùng 3 |
3.860.000 |
18.600 |
|
Vùng 4 |
3.450.000 |
16.600 |
Hiện nay, mức lương tối thiểu vùng trung bình 4.170.000 đồng/tháng.
Tuy nhiên Nghị định 293/2025/NĐ-CP Quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động từ 01/01/2026 thì mức lương tối thiểu vùng mới sẽ là:
|
Vùng |
Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) |
Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) |
|
Vùng 1 |
5.310.000 |
25.500 |
|
Vùng 2 |
4.730.000 |
22.700 |
|
Vùng 3 |
4.140.000 |
19.900 |
|
Vùng 4 |
3.700.000 |
17.800 |
(Mức lương tối thiểu áp dụng vào ngày 01/01/2026)
Tại Nghị định 293/2025/NĐ-CP thì mức lương tối thiểu vùng trung bình 4.470.000 đồng/tháng.

Như vậy, sang đầu năm 2026 thì tăng lương tối thiểu 250,000 đồng/tháng ở vùng 4 và 350,000 đồng/tháng ở vùng 1.
Trước đó, theo VnExpress, ngày 10/11, Chính phủ ban hành Nghị định 293 quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, có hiệu lực từ ngày 1/1/2026, thay thế Nghị định 74/2024.
Bảng mức lương tối thiểu vùng (đơn vị: đồng/tháng):
|
Vùng |
Mức mới (từ 1/1/2026 |
Mức cũ (hiện hành) |
Mức tăng |
Tỷ lệ tăng |
|---|---|---|---|---|
|
Vùng một |
5.310.000 |
4.960.000 |
350.000 |
7,1% |
|
Vùng hai |
4.730.000 |
4.410.000 |
320.000 |
7,3% |
|
Vùng ba |
4.140.000 |
3.860.000 |
280.000 |
7,3% |
|
Vùng bốn |
3.700.000 |
3.450.000 |
250.000 |
7,2% |
Mức lương tối thiểu theo giờ cũng được nâng tương ứng, với vùng một từ 23.800 lên 25.500 đồng; vùng hai từ 21.200 lên 22.700 đồng; vùng ba từ 18.600 lên 20.000 đồng; vùng bốn từ 16.600 lên 17.800 đồng. Như vậy, mức tăng bình quân đạt khoảng 7,2% so với hiện hành.
Việc áp dụng mức lương tối thiểu vùng được xác định theo địa bàn hoạt động của người sử dụng lao động. Doanh nghiệp hoạt động ở địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng tương ứng. Nếu doanh nghiệp có chi nhánh tại nhiều địa bàn có mức lương khác nhau, mỗi chi nhánh áp dụng theo vùng nơi đặt trụ sở.
Trường hợp khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao hoặc khu công nghệ số tập trung nằm trên các địa bàn có mức lương khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu cao nhất. Với địa bàn thay đổi tên, chia tách hoặc thành lập mới, sẽ tạm thời áp dụng mức lương của vùng trước khi thay đổi cho đến khi có quy định mới của Chính phủ.