Theo VnExpress, ngày 14/11, công an Tp. HCM đã có lệnh khởi tố, bắt tạm giam đối với Andrea Aybar (29 tuổi, tên Tiếng Việt là Nguyễn Thị An, hay còn gọi là An Tây) và ca sĩ Chi Dân (Nguyễn Trung Hiếu, 35 tuổi) để điều tra các hành vi tàng trữ, tổ chức sử dụng ma túy.
Trước đó, chiều ngày 9/11, qua kiểm tra căn hộ ở chung cư tại phường Thạnh Mỹ Lợi (Tp. Thủ Đức), cảnh sát đã phát hiện nữ người mẫu cùng một số người khác có dấu hiệu sử dụng ma túy.
Kết quả test nhanh cho thấy, An Tây được xác định dương tính với chất ma túy. Ngoài ra, người mẫu này còn bị phát hiện cất giấu một lượng ma túy khác.
Cảnh sát đã đưa những người này về để điều tra làm rõ, đến nay thì khởi tố.
Trong khi đó, Chi Dân bị công an quận Tân Bình tạm giữ khi cùng một số người khác bị phát hiện sử dụng ma túy, cũng như kết quả xét nghiệm đã xác định ca sĩ này dương tính với chất ma túy.
Báo Người Lao Động cho biết, Công an Tp. HCM đã thực hiện đúng phương châm "không đánh khúc giữa, bắt cả đường dây, đối tượng chủ mưu, cầm đầu, xử lý đến đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy".
Đơn vị này đã truy xét, xử lý triệt để các đối tượng mua ma túy để tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy, trong đó có cả người mẫu, diễn viên, ca sĩ và những người có ảnh hưởng lớn trên mạng xã hội.
Với tinh thần đấu tranh quyết liệt, triệt để, Ban Giám đốc Công an Tp. HCM đã chỉ đạo Ban Chuyên án xác minh, làm rõ những đầu mối thông tin nhỏ nhất; có những vụ án đã truy xét, chứng minh hành vi mua bán trái phép chất ma túy và tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy mà các đối tượng đã thực hiện từ năm 2021. Việc này góp phần từng bước kiềm chế, kéo giảm tình hình phức tạp của tội phạm và tệ nạn ma túy trên địa bàn thành phố.
Được biết, Andrea Aybar, sinh năm 1995, mang quốc tịch Tây Ban Nha nhưng sống ở Việt Nam từ nhỏ. Cô nói thành thạo tiếng Anh, tiếng Việt và Tây Ban Nha. Giai đoạn từ 2012 đến 2014, cô là gương mặt tiềm năng ở làng mẫu phía Bắc.
Còn ca sĩ Chi Dân sinh năm 1989 ở Kiên Giang, chủ yếu theo đuổi dòng nhạc pop ballad. Ngoài ca hát, ca sĩ này còn có khả năng sáng tác với nhiều bản hit nổi tiếng trên thị trường.
Khung hình phạt liên quan ma túy thế nào?
Trả lời báo chí, luật sư Diệp Năng Bình – Trưởng Văn phòng luật sư Tinh Thông Luật (Đoàn Luật sư TP HCM) cho rằng, việc các nghệ sĩ, những người được công nhận và ngưỡng mộ lao vào vòng xoáy tiêu cực đã tạo ra tác động đáng kể đến hình ảnh và nhận thức của xã hội.
Theo luật sư Diệp Năng Bình, có quy định cụ thể về các mức phạt liên quan đến ma túy như sau.
Về xử lý vi phạm hành chính:
Giả sử trong trường hợp chủ thể thực hiện hành vi vi phạm tàng trữ, vận chuyển trái phép, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy; sản xuất, hoặc sử dụng trái phép chất ma túy, trồng các loại cây thuốc phiện, cây cần sa, cây coca, cây khát và các loại cây khác có chứa chất ma túy mà chưa đến mức bị xử lý hình sự thì có thể sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng – 10.000.000 đồng.
Ngoài ra còn bị áp dụng hình phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, đối với người nước ngoài thì sẽ trục xuất theo quy định tại Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn, xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ, phòng, chống bạo lực gia đình.
Luật sư Diệp Năng Bình nhấn mạnh: "Để giảm thiểu tình trạng này, cần có một giải pháp toàn diện, kết hợp giữa giáo dục, hỗ trợ sức khỏe tâm lý, quản lý nghệ sĩ và các chính sách pháp luật phù hợp. Việc xây dựng một môi trường làm việc lành mạnh, thông cảm và hiểu biết sẽ giúp nghệ sĩ tránh xa những cám dỗ tiêu cực, đồng thời thúc đẩy sự phát triển bền vững trong sự nghiệp. Điều này không chỉ bảo vệ cá nhân nghệ sĩ mà còn góp phần duy trì an ninh trật tự và phát triển cộng đồng, xã hội."
Về xử lý hình sự:
Giả sử trong trường hợp chủ thể thực hiện hành vi vi phạm đã thực hiện hành vi vi phạm vượt quá mức xử lý vi phạm hành chính thì có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về 1 hoặc nhiều tội trong những tội danh được quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:
(1) Tội trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy (Điều 247) với mức phạt tù thấp nhất là 06 tháng – mức cao nhất là 03 năm, ngoài ra Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
(2) Tội sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 248) với mức phạt tù thấp nhất là 02 năm – mức cao nhất là 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình, ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
(3) Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249) với mức phạt tù thấp nhất là 01 năm – mức cao nhất là từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân, ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
(4) Tội vận chuyển trái phép chất ma túy (Điều 250) với mức phạt tù thấp nhất là 02 năm – mức cao nhất là 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình, ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
(5) Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251) với mức phạt tù thấp nhất là 02 năm – mức cao nhất là 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình, ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
(6) Tội chiếm đoạt chất ma túy (Điều 252) với mức phạt tù thấp nhất là 01 năm – mức cao nhất là từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân, ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
(7) Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 253) với mức phạt tù thấp nhất là 01 năm – mức cao nhất là 20 năm hoặc tù chung thân, ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
(8) Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy (Điều 254) với mức phạt tù thấp nhất là 01 năm – mức cao nhất là 10 năm, ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
(9) Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy (Điều 255) với mức phạt tù thấp nhất là 02 năm – mức cao nhất là 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình, ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
(10) Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy (Điều 256) với mức phạt tù thấp nhất là 02 năm – mức cao nhất là 15 năm ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
(11) Tội cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy (Điều 257) với mức phạt tù thấp nhất là 02 năm – mức cao nhất là 20 năm, tù chung thân, ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
(12) Tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy (Điều 258) với mức phạt tù thấp nhất là 01 năm – mức cao nhất là từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân, ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.