Ngày 27/12, theo Trang TTĐT Công an tỉnh Quảng Ngãi: Ngày 22-12, Cơ quan cảnh sát điều tra Công an tỉnh này ra quyết định truy nã bị can đối với Nguyễn Dân (SN 1975), thường trú tại thôn Minh Mỹ, xã Tịnh Bắc, huyện Sơn Tịnh (nay thuộc xã Ba Gia), tỉnh Quảng Ngãi về hành vi trộm cắp tài sản.
Trước đó, Công an phường Trương Quang Trọng tiếp nhận tố giác của công dân trên địa bàn phường trình báo bị kẻ gian đột nhập nhà riêng, trộm xe ba gác máy vào khoảng 02 giờ 00 phút ngày 19/02/2025. Quá trình truy xét và mở rộng điều tra, Cơ quan Cảnh sát điều tra xác định đối tượng gây ra vụ trộm cắp trên là Nguyễn Dân; sinh ngày 12/12/1975; thường trú tại: Thôn Minh Mỹ, xã Tịnh Bắc, huyện Sơn Tịnh (nay thuộc xã Ba Gia, tỉnh Quảng Ngãi); đồng thời, đủ căn cứ xác định Nguyễn Dân còn thực hiện thêm 07 vụ trộm cắp tài sản khác trên địa bàn huyện Sơn Tịnh và thành phố Quảng Ngãi (cũ).

Hành vi của Nguyễn Dân đã phạm vào tội “Trộm cắp tài sản”, quy định tại Điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015, nên ngày 21/8/2025, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh Quảng Ngãi khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can, ra lệnh bắt bị can để tạm giam đối với Nguyễn Dân và được Viện kiểm sát nhân dân phê chuẩn; tuy nhiên, đối tượng đã bỏ trốn, thân nhân và chính quyền địa phương không rõ đối tượng đang ở đâu. Ngày 22/12/2025, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh Quảng Ngãi đã ra quyết định truy nã số 7647/QĐTN-VPCQCSĐT đối với bị can Nguyễn Dân.
Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh Quảng Ngãi kêu gọi bị can Nguyễn Dân ra đầu thú và thành khẩn khai báo về hành vi phạm tội của bản thân để được hưởng chính sách khoan hồng của Nhà nước. Tùy từng trường hợp, người đầu thú có thể được giao cho gia đình bảo lĩnh, được giảm nhẹ hình phạt hoặc miễn truy cứu trách nhiệm hình sự. Ngược lại, nếu tiếp tục trốn tránh, khi bắt được sẽ bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật. Người nào cố tình chứa chấp, che giấu người đang bị truy nã thì tùy theo mức độ sẽ bị xử lý trước pháp luật, có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Mọi công dân khi phát hiện hoặc biết thông tin về đối tượng truy nã Nguyễn Dân báo ngay cho Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh Quảng Ngãi (Trực ban hình sự: 0694.309410; di động: 0989.712.840).
Theo Thư viện pháp luật:
1. Tội trộm cắp tài sản theo Điều 173 Bộ luật Hình sự
1.1. Cấu thành tội phạm tội trộm cắp tài sản theo Điều 173 Bộ luật Hình sự
* Chủ thể:
- Theo khoản 1 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), chủ thể của tội trộm cắp tài sản là người từ đủ 16 tuổi trở lên.
- Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu các khung hình phạt rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng của tội trộm cắp tài sản. (Khoản 2 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017)
* Khách thể:
Khách thể của tội trộm cắp tài sản là quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân.
* Mặt khách quan
- Về mặt hành vi: Hành vi phạm tội này có mang tính chất chiếm đoạt tài sản nhưng sự chiếm đoạt ở đây được thực hiện bằng hành vi lén lút, lợi dụng sơ hở, mất cảnh giác của cá nhân, tổ chức quản lý tài sản hoặc lợi dụng vào hoàn cảnh khách quan như chen lấn, xô đẩy,...nhằm tiếp cận cá nhân, tổ chức để thực hiện hành vi trộm cắp tài sản.
- Về mặt hậu quả: Hậu quả của tội trộm cắp tài sản là gây ra thiệt hại về giá trị tài sản bị chiếm đoạt bất hợp pháp. Tài sản bị trộm cắp có thể là các loại tiền, hàng hóa, giấy tờ có giấy trị thanh toán (ngân phiếu, công trái,...)
Lưu ý: Chỉ những giá trị tài sản bị trộm cắp từ 2.000.000 đồng trở lên mới cấu thành tội phạm tội trộm cắp tài sản; còn nếu tài sản trộm cắp có trị giá dưới 2.000.000 đồng thì phải kèm theo các điều kiện khác.
* Mặt chủ quan
- Đây là lỗi cố ý, tức người phạm tội nhận thức rõ hành vi trộm cắp tài sản nhất định hoặc có thể gây ra thiệt hại về tài sản cho người khác nhưng lại mong muốn hoặc cố ý bỏ mặc hậu quả đó xảy ra với đối tượng bị trộm cắp.
- Mục đích: Mong muốn chiếm đoạt tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức.
1.2. Hình phạt với tội trộm cắp tài sản theo Điều 173 Bộ luật Hình sự
Tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), cụ thể như sau:
* Khung 1:
Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
+ Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
+ Tài sản là di vật, cổ vật.
* Khung 2:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+ Có tổ chức;
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
+ Hành hung để tẩu thoát;
+ Tài sản là bảo vật quốc gia;
+ Tái phạm nguy hiểm.
* Khung 3:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
* Khung 4:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
* Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.