Theo tin tức chia sẻ, gia đình cô từng đăng tin tìm người quy mô lớn trên mạng, nói rằng Zhāng Mù chéng sang Campuchia để thăm bạn trai có biệt danh “Anh Long” và đã đặt vé trở về Trung Quốc vào ngày 13/11. Thế nhưng từ ngày 12/11, cô hoàn toàn mất liên lạc.
Thông tin tìm người nhanh chóng lan rộng trên Douyin, Weibo và nhiều nền tảng khác, thu hút sự chú ý lớn. Một số cư dân mạng cũng đặt nghi vấn khi bạn trai “Anh Long” của cô tự nhận đang kinh doanh khách sạn tại Sihanoukville. Đây vốn là điểm nóng tập trung nhiều “khu công nghiệp lừa đảo” của Campuchia, càng làm dấy lên suy đoán về khả năng cô dính đến hoạt động phi pháp.
Nguồn ETToday được Đời sống và Pháp luật dẫn lại cho hay, theo thông tin được nhà chức trách Campuchia xác nhận ngày 19/11, Zhāng Mù chéng, 26 tuổi, đã bị bắt tại Phnom Penh từ ngày 13/11 và hiện đang bị giam giữ ở nhà tù Prey Sar chờ đưa ra xét xử.
Theo đó, lệnh tạm giam do thẩm phán điều tra Tòa sơ thẩm Phnom Penh ký thể hiện, Zhāng Mù chéng bị cáo buộc tham gia nhiều vụ lừa đảo trực tuyến trong giai đoạn tháng 10 đến tháng 11, đồng thời bị nghi ngờ cấu kết với các băng nhóm tội phạm để thực hiện hoạt động mua bán người xuyên quốc gia.
Tòa án căn cứ vào Điều 11 của Luật Chống mua bán người và bóc lột tình dục cùng một số điều khoản liên quan trong Bộ luật Hình sự Campuchia để ra quyết định, và ngày 15.11 đã chính thức ký lệnh tạm giam.
Nguồn tin cho biết một phần tiền phi pháp trong các vụ án đã chảy vào tài khoản ngân hàng đứng tên Zhāng Mùchéng.
Ở Việt Nam, theo pháp luật hiện hành, Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định cụ thể tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017), cụ thể như sau:
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Đã bị bãi bỏ;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Đã bị bãi bỏ;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Theo quy định trên thì có thể hiểu, lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin tưởng và giao tài sản nhằm mục đích chiếm đoạt.
Tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” được thực hiện với lỗi cố ý, người thực hiện hành vi nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, tức là người phạm tội trong khi thực hiện hành vi đã gây hậu quả trong nhận thức của mình. Hành vi nhằm mục đích chuyển đổi các tài sản hợp pháp của người khác thành tài sản của cá nhân người phạm tội.
Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo 1 trong 4 khung hình phạt dưới đây:
Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm
Khung 4: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
Ngoài ra thì người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.