Theo Thư viện pháp luật, tại Điều 58 Luật Việc làm 2013 (hết hiệu lực 31/12/2025) quy định mức đóng bảo hiểm thất nghiệp của 2 nhóm đối tượng như sau:
Nhóm 1: Thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương cơ sở tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Nhóm 2: Theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Như vậy ở Luật Việc làm 2013 sẽ chia mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa theo đối tượng.
Đối tượng do nhà nước thực hiện tiền lương thì mức đóng tối đa tính dựa trên lương cơ sở.
Đối tượng do doanh nghiệp quyết định thì tính mức đóng tối đa dựa trên lương tối thiểu vùng.
Do đó sẽ có sự chênh lệch ở mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa ở hiện nay, do mức lương cơ sở và mức lương tối thiểu vùng không bằng nhau (hiện nay thì lương cơ sở thấp hơn lương tối thiểu vùng).
Tuy nhiên tại khoản 2 Điều 34 Luật Việc làm 2025 (có hiệu lực từ 01/01/2026) thì quy định tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp cao nhất bằng 20 lần mức lương tối thiểu tháng theo vùng do Chính phủ công bố tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.
|
Vùng |
Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) |
Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) |
|
Vùng 1 |
4.960.000 |
23.800 |
|
Vùng 2 |
4.410.000 |
21.200 |
|
Vùng 3 |
3.860.000 |
18.600 |
|
Vùng 4 |
3.450.000 |
16.600 |
(Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP)
Tuy nhiên theo Nghị định 293 quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động từ 01/01/2026 thì mức lương tối thiểu vùng mới sẽ là:
|
Vùng |
Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) |
Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) |
|
Vùng 1 |
5.310.000 |
25.500 |
|
Vùng 2 |
4.730.000 |
22.700 |
|
Vùng 3 |
4.140.000 |
19.900 |
|
Vùng 4 |
3.700.000 |
17.800 |
(Mức lương tối thiểu áp dụng vào ngày 01/01/2026)
Do đó, sang đầu năm 2026 mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa của đối tượng thuộc khu vực công (đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định) cũng sẽ được áp dụng thống nhất chung với đối tượng thuộc khu vực tư là áp dụng lương tối thiểu vùng để tính.
Vậy nên, thay thế mức lương cơ sở 2.340.000 đồng bằng mức thấp nhất là 3.700.000 đồng (gấp 1,58 lần) trong công thức tính mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa cũng là điều tất yếu.
Theo báo Dân trí, Nghị định số 293/2025/NĐ-CP, Chính phủ quy định mức lương tối thiểu tăng 7% so với hiện hành, áp dụng từ đầu năm 2026.
Cụ thể, lương tối thiểu vùng I tăng từ 4,96 triệu đồng/tháng lên 5,31 triệu đồng/tháng; Vùng II tăng từ 4,41 triệu đồng/tháng lên 4,73 triệu đồng/tháng; Vùng III tăng từ 3,86 triệu đồng/tháng lên 4,14 triệu đồng/tháng; Vùng IV tăng từ 3,45 triệu đồng/tháng lên 3,7 triệu đồng/tháng.
Lương tối thiểu tăng sẽ giúp nhiều khoản khác được điều chỉnh theo. Ví dụ như: Tăng mức đóng bảo hiểm thất nghiệp, tăng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa, tăng mức đóng bảo hiểm xã hội, tăng tiền lương tối thiểu khi điều chuyển công việc...