Thứ 6, ngày 16 tháng 8, 2019, 8:36:21 Chiều

Quốc hội quyết định kể từ 01/01/2026 tăng tiền lương lên ít nhất 1,47 lần trong mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa của người lao động khu vực nhà nước trong trường hợp nào?

Kể từ 01/01/2026 tăng lên ít nhất 1,47 lần mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa của người lao động khu vực nhà nước trong trường hợp nào?

luong-2020-1571648577942-1573556840336930706824-17168014344971925914385-1753745833.webp

Ảnh minh họa.

Quốc hội quyết định kể từ 01/01/2026 tăng tiền lương lên ít nhất 1,47 lần trong mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa của người lao động khu vực nhà nước trong trường hợp nào?

Theo Thư viện pháp luật, tại Điều 58 Luật Việc làm 2013 (hết hiệu lực 31/12/2025) quy định người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.

Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương cơ sở tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Mà mức lương cơ sở hiện nay thì sẽ là 2,340,000 đồng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP. Và mức đóng BHTN tối đa của viên chức là 46,800,000

Tuy nhiên tại khoản 2 Điều 34 Luật Việc làm 2025 (có hiệu lực từ 01/01/2026) thì quy định tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp cao nhất bằng 20 lần mức lương tối thiểu tháng theo vùng do Chính phủ công bố tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Vùng

Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng)

Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ)

Vùng 1

4.960.000

23.800

Vùng 2

4.410.000

21.200

Vùng 3

3.860.000

18.600

Vùng 4

3.450.000

16.600

(Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP)

Nếu sang đầu năm 2026 vẫn giữ nguyên lương tối thiểu vùng thì mức đóng BHTN của người lao động khu vực nhà nước ở 34 tỉnh thành thấp nhất sẽ là 69,000,000.

Do đó, nếu lương tối thiểu vùng sang đầu năm 2026 không thay đổi, đối với người lao động thuộc khu vực nhà nước tại vùng 4 thì mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa thấp nhất sẽ là 69,000,000 đồng tức tăng ít nhất 1,47 lần so với mức đóng 46,800,000 đồng tối đa hiện nay.

Tuy nhiên theo dự thảo Nghị định Quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động từ 01/01/2026 thì mức lương tối thiểu vùng mới sẽ là:

Vùng

Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng)

Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ)

Vùng 1

5.310.000

25.500

Vùng 2

4.730.000

22.700

Vùng 3

4.140.000

19.900

Vùng 4

3.700.000

17.800

Do đó, nếu Dự thảo này được thông qua thì tiền lương thất nghiệp tối đa của viên chức từ 01/01/2026 thấp nhất là 18,500,000 đồng (ở vùng 4) tức tăng khoảng 1,58 lần.

Như vậy, sang năm 2026 dự thảo có được thông qua hay không thì tiền lương thất nghiệp tối đa của viên chức vẫn tăng ít nhất 1,47 lần so với hiện nay.

Theo báo Lao động, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 128-NĐ/CP về quy định phân quyền, phân cấp trong quản lý nhà nước lĩnh vực nội vụ.

Danh mục địa bàn cấp xã áp dụng mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động kể từ ngày 1/7/2025 theo quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.

Chính phủ nêu rõ, khi áp dụng mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo địa bàn cấp xã tại Phụ lục kèm theo Nghị định này mà có trường hợp mức lương tối thiểu thấp hơn so với trước thời điểm ngày 1/7/2025 thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện mức lương tối thiểu như đã áp dụng đối với địa bàn cấp huyện trước thời điểm ngày 1.7.2025 cho đến khi Chính phủ có quy định mới.

Hiện nay, Chính phủ quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo Nghị định số 74/2024/NĐ-CP, áp dụng từ ngày 1/7/2024 đến nay.

Theo đó, mức lương tối thiểu tháng vùng I là 4.960.000 đồng/tháng; vùng II là 4.410.000 đồng/tháng; vùng III là 3.860.000 đồng/tháng, vùng IV là 3.450.000 đồng/tháng.

Mức lương tối thiểu giờ vùng I là 23.800 đồng/giờ, vùng II là 21.200 đồng/giờ, vùng III là 18.600 đồng/giờ, vùng IV là 16.600 đồng/giờ.

Danh mục địa bàn cấp xã áp dụng lương tối thiểu vùng sẽ xác định rõ các đơn vị hành chính cấp xã mới được xếp theo vùng nào để làm căn cứ xác định mức lương tối thiểu đang áp dụng.

Mỹ Anh (t/h)