Căn cứ tại Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu đang áp dụng hiện nay như sau:
|
Vùng |
Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) |
Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) |
|
Vùng 1 |
4.960.000 |
23.800 |
|
Vùng 2 |
4.410.000 |
21.200 |
|
Vùng 3 |
3.860.000 |
18.600 |
|
Vùng 4 |
3.450.000 |
16.600 |
Ngoài ra Điều 3 Nghị định 293/2025/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng kể từ 01/01/2026 như sau:
|
Vùng |
Vùng Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) |
Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) |
|
Vùng I |
5.310.000 |
25.500 |
|
Vùng II |
4.730.000 |
22.700 |
|
Vùng III |
4.140.000 |
20.000 |
|
Vùng IV |
3.700.000 |
17.800 |
Như vậy, từ 01/01/2026 người lao động làm việc tại vùng 2 sẽ được tăng lương tối thiểu vùng từ 4.410.000 đồng/tháng lên 4.730.000 đồng/tháng tức tăng 7,26%.
Bên cạnh đó, căn cứ khoản 3 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức xử phạt đối với hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu như sau:
Vi phạm quy định về tiền lương
...
3. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
...
Và theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:
Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...
Như vậy, doanh nghiệp không tăng lương cho người lao động có lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu và tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt tương ứng theo các mức phạt sau:
- Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
- Từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
- Từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
Đồng thời, buộc doanh nghiệp phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vi phạm (điểm a khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).