Mã định danh cá nhân được bổ sung trong hoạt động ngân hàng
Thông tư số 24/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến việc nộp, xuất trình và cung cấp thông tin, giấy tờ về dân cư khi thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng sẽ chính thức có hiệu lực.
Theo đó, nội dung sửa đổi bổ sung danh sách các thành viên tham gia góp vốn vào ngân hàng HTX gồm có các nội dung: Tên, địa điểm đặt trụ sở chính; Số giấy phép thành lập hoặc chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Số vốn góp, tỷ lệ vốn góp, thời hạn góp vốn; Họ và tên nơi ở hiện tại; Số CMND hoặc số định danh cá nhân là người đại diện theo pháp luật, người đại diện vốn góp của các thành viên.
Nội dung thông tư cũng thay thế cụm từ "Bản sao giấy CMND hoặc thẻ CCCD hoặc hộ chiếu của người đại diện hợp pháp của tổ chức và người đại diện góp vốn tại tổ chức tài chính vi mô bằng cụm từ "bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu (đối với cá nhân không có quốc tịch Việt Nam)...
Tăng giá trần máy bay hạng phổ thông
Bộ GTVT mới đây đã ban hành Thông tư số 34/2023/TT-BGTVT về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2019/TT-BGTVT ban hành khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách trên các đường bay nội địa.
Cụ thể, Thông tư sửa đổi khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách hạng phổ thông cơ bản. Các đường bay sẽ có khoảng cách dưới 500km với mức giá trần là 1,6 triệu đồng/vé/chiều với những đường bay phát triển kinh tế - xã hội và 1,7 triệu đồng/vé/chiều với những đường bay khác.
Ngoài ra, nhóm các đường bay còn lại chịu mức tăng giá từ 50.000 - 250.000 đồng/vé/chiều so với quy định cũ, phụ thuộc vào độ dài từng đường bay.
Cụ thể: Đường bay từ 500km đến 850km với mức giá trần là 2,25 triệu đồng/vé/chiều (giá cũ là 2,2 triệu đồng/vé/chiều). Đường bay có khoảng cách từ 850 km đến dưới 1.000 km với giá vé tối đa từ 2,89 triệu đồng/vé/chiều (giá cũ là 2,79 triệu đồng/vé/chiều)...
Mức giá tối đa này đã bao gồm toàn bộ chi phí hành khách phải trả cho một vé máy bay, trừ thuế giá trị gia tăng cũng như các khoản thu hộ cho cảng hàng không.
Tiêu chuẩn về cơ sở giáo dục đại học mới
Thông tư số 01/2024/TT-BGDĐT về Chuẩn cơ sở giáo dục đại học sẽ có nhiều thay đổi từ 22/3.
Cụ thể, ban hành cùng Thông tư là tiêu chuẩn, tiêu chí các yêu cầu tối thiểu về điều kiện đảm bảo chất lượng cũng như các chỉ số hoạt động của một số cơ sở giáo dục đại học.
Theo đó:
- Tiêu chuẩn 1 về tổ chức và quản trị, bộ máy tổ chức phải ổn định, hệ thống quản trị hiệu quả, minh bạch gồm các vị trí lãnh đạo chủ chốt, không khuyết thiếu đồng thời hai vị trí quá 6 tháng.
- Tiêu chuẩn 2 về giảng viên: Giảng viên cơ sở đại học cần đáp ứng được tiêu chuẩn về số lượng, trình độ, quỹ thời gian đảm bảo chất lượng giảng dạy và nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn 3 về cơ sở vật chất: cần có khuôn viên, cơ sở vật chất, hệ thống thông tin và học liệu đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng giảng dạy, học tập và nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn 4 cần duy trì cân đối tài chính.
- Tiêu chuẩn 5 về tuyển sinh và đào tạo để duy trì chất lượng hiệu quả và hỗ trợ người học.
- Tiêu chuẩn 6: Cần có năng lực nghiên cứu và đổi mới sáng tạo, thể hiện qua các kết quả công bố khoa học và nguồn thu từ hoạt động đó.
Xem thêm: Quy định mới về tiền lương, phụ cấp trong doanh nghiệp Nhà nước
Làm việc ở khu công nghệ cao được ưu tiên mua nhà
Nghị định 10/2024/NĐ-CP về khu công nghệ cao sẽ chính thức có hiệu lực từ 25/3. Theo đó, quy định về phương hướng xây dựng, phương án phát triển khu công nghệ cao; Việc thành lập, mở rộng khu công nghệ cao,; hoạt động tại khu công nghệ cao; Cơ chế, chính sách và quản lý nhà nước đối với khu công nghệ cao.
Nội dung đáng chú ý: Khoản 5 Điều 14 quy định về các đối tượng thuê, mua nhà ở, cơ sở lưu trú và phục vụ người lao động trong khu công nghệ cao gồm: Nhà đầu tư và cá nhân là chuyên gia, người lao động làm việc tại khu công nghệ cao được thuê nhà ở trong thời gian hoạt động, làm việc tại khu công nghệ cao.
Ngoài ra, những người lao động làm việc trong Ban quý lý khu công nghệ cao, chuyên gia và những người lao động có hợp đồng lao động không xác định thời hạn với các nhà đầu tư tại khu công nghệ cao cũng được ưu tiên xét mua nhà ở.
Điều chỉnh lệ phí cấp phép khai thác khoáng sản quý hiếm
Mới đây, Bộ Tài Chính đã ban hành Thông tư số 10/2024/TT-BTC ngày 5/2/2024, trong đó quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản cũng như lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.
Theo đó, thông tư nêu rõ người nộp lệ phí là tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.
Người nộp lệ phí là tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ, đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt, trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.
Đơn vị thu lệ phí là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản. Đơn vị thu phí là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định.
Chi tiết về mức thu lệ phí cấp phép hoạt động khoáng sản đối với hoạt động thăm dò, cụ thể:
- Diện tích thăm dò nhỏ hơn 100 ha, mức thu là 4 triệu đồng/1 giấy phép. Diện tích thăm dò từ 100 ha đến 50.000 ha, mức thu là 10 triệu đồng/1 giấy phép. Diện tích thăm dò trên 50.000 ha, mức thu là 15 triệu đồng/1 giấy phép.
Chi tiết mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản đối với hoạt động khai thác:
- Giấy phép khai thác cát, sỏi lòng suối có công suất khai thác dưới 5.000 m3/năm: 1 triệu đồng/giấy phép.
- Công suất khai thác từ 5.000 m3 đến 10.000 m3/năm: 10 triệu đồng/giấy phép.
- Công suất khai thác trên 10.000 m3/năm: 15 triệu đồng/giấy phép.
Giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có diện tích dưới 10ha và công suất khai thác dưới 100.000 m3/năm: 15 triệu đồng/giấy phép.
Giấy phép khai thác khoáng sản quý hiếm: 80 triệu đồng/giấy phép.
Giấy phép khai thác khoáng sản đặc biệt và độc hại: 100 triệu đồng/giấy phép.