Lương cơ sở là gì?
Căn cứ Khoản 1, Điều 3 Nghị định 72/2018/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 15/08/2018, lương cơ sở được hiểu là mức căn cứ để:
- Tính toàn bộ các khoản liên quan đến lương và phụ cấp trong bảng lương, áp dụng với những đối tượng theo quy định của Nghị định.
- Tính toán các chi phí phát sinh để phục vụ cho các hoạt động, sinh hoạt .
- Tính toán các khoản trích nộp của doanh nghiệp để chi trả hoặc thực hiện nghĩa vụ, tính các chế độ của người lao động được hưởng khi làm việc tại các doanh nghiệp.
Nguyên tắc tính lương cơ sở
Để có thể áp dụng mức lương của người lao động, doanh nghiệp cần dựa vào mức lương cơ sở cùng hệ số lương như sau:
- Từ ngày 01/7/2023, thực hiện theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP thì lương cơ sở là 1,8 triệu đồng/tháng. Mức lương cơ sở này dùng làm căn cứ:
+ Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định;
+ Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;
+ Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
- Tăng lương dựa vào mức lương cơ sở mới do quy định của nhà nước.
Mức lương cơ sở được áp dụng, thay đổi tùy thuộc vào chỉ số giá tiêu dùng cũng như tốc độ tăng trưởng kinh tế... nhằm đáp ứng, phục vụ tốt nhu cầu của mọi người.
Lương cơ sở được được áp dụng cho đối tượng nào?
Đối tượng được áp dụng mức lương cơ sở mới để tính lương và phụ cấp gồm:
- Cán bộ công chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
- Viên chức hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật (bao gồm cả trường hợp quy định tại khoản 19 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019).
- Cán bộ, công chức, viên chức được cấp có thẩm quyền cử đến làm việc tại các hội, tổ chức phi Chính phủ, dự án và cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam mà vẫn được hưởng lương theo bảng lương ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
- Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao tại các hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí theo quy định tại Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 33/2012/NĐ-CP).
- Cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
Xem thêm: Lương hưu là gì? Bao nhiêu tuổi thì được nhận lương hưu?
Bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương từ 01/07/2024?
Nghị quyết 27 đã đưa ra lộ trình tăng lương cơ bản đến năm 2025 cho nhiều đối tượng, bao gồm cả ở khu vực công, gồm cán bộ, công chức, viên chức và khu vực doanh nghiệp nhà nước.
Trong đó, xác định một trong các yếu tố cụ thể để thiết kế bảng lương mới là bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương hiện nay, xây dựng mức lương cơ bản bằng số tiền cụ thể trong bảng lương mới.
Theo dự kiến, sẽ thực hiện cải cách tiền lương từ 01/07/2024, do đó đây cũng được xem là thời điểm bãi bỏ lương cơ sở để tính lương theo bảng lương mới.
Lương cơ sở và lương tối thiểu vùng khác nhau thế nào?
Tiêu chí | Lương cơ sở | Lương tối thiểu vùng |
Khái niệm | Mức lương thấp nhất làm căn cứ tính lương cho cán bộ, viên chức… | Mức lương thấp nhất trả cho người lao động làm công việc trong điều kiện lao động bình thường nhằm đảm bảo mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình của họ, thích hợp với điều kiện phát triển của kinh tế - xã hội. |
Căn cứ | Nghị định 38/2019/NĐ-CP |
Nghị định 38/2022/NĐ-CP Bộ luật Lao động |
Đối tượng áp dụng |
- Cán bộ, công chức, viên chức từ Trung ương tới cấp xã, thôn, tổ dân phố - Người làm việc theo chế độ hợp đồng, biên chế - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân đội, công nhân công an trong công an. |
Người lao động trong công ty, doanh nghiệp ngoài công lập |
Mức lương | 1,8 triệu đồng/tháng từ 01/7/2023 |
Vùng 1 là 4,68 triệu đồng/tháng Vùng 2 là 4,16 triệu đồng/tháng Vùng 3 là 3,64 triệu đồng/tháng Vùng 4 là 3,25 triệu đồng/tháng |
Thời gian tăng | Các năm gần đây là 01/7 | Các năm gần đây là 01/01 |
Ảnh hưởng | Lương cơ sở tăng dẫn đến lương cán bộ, công chức, viên chức… được tăng. |
Lương tối thiểu vùng tăng dẫn đến người lao động có mức lương thấp hơn tối thiểu vùng tăng theo. Người lao động còn lại không chịu ảnh hưởng của việc tăng lương tối thiểu vùng. |
Lương cơ sở và lương cơ bản khác nhau như thế nào?
Tiêu chí | Lương cơ sở | Lương cơ bản |
Cơ sở pháp lý | Lương cơ sở được quy định rõ ràng trong Nghị định 72/2018/NĐ-CP của Chính phủ, mức lương qua các giai đoạn cũng được xác định bằng con số cụ thể. | Lương cơ bản không được quy định trong bất cứ văn bản pháp luật nào, mà chỉ là cách gọi của mức lương thấp nhất mà lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận. |
Đối tượng áp dụng theo quy định | Mức lương cơ sở được áp dụng cho công nhân viên chức, cán bộ Nhà nước, người lao động, người hưởng chế độ thuộc khu vực Nhà nước: cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang, đơn vị hoạt động được Nhà nước hỗ trợ kinh phí,… Mức lương cơ sở không được áp dụng trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài khu vực Nhà nước. | Mức lương cơ bản được áp dụng cho cả khu vực trong và ngoài Nhà nước. Hay nói cách khác, lương cơ bản là khái niệm được sử dụng phổ biến cho tất cả các đơn vị sử dụng lao động và người lao động. |
Cách tính |
Cách tính lương cơ bản cho cán bộ, công nhân viên chức thuộc khu vực Nhà nước Lương cơ bản = Lương cơ sở x hệ số lương. Lương cơ sở sử dụng theo quy định mới nhất |
Cách tính lương cơ bản cho các doanh nghiệp, tổ chức ngoài khu vực Nhà nước - Doanh nghiệp thuộc vùng I, mức áp dụng là: 4.180.000 VNĐ /tháng. - Doanh nghiệp thuộc vùng II, mức áp dụng là 3.710.000 VNĐ/tháng. - Doanh nghiệp thuộc vùng III, mức áp dụng là 3.250.000 VNĐ/tháng. - Doanh nghiệp thuộc vùng IV, mức áp dụng là 2.920.000 VNĐ/tháng. |
Xem thêm các chính sách pháp luật mới nhất TẠI ĐÂY