
Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp bao gồm những khoản nào?
Tại khoản 1 Điều 34 Luật Việc làm 2025 (có hiệu lực từ 01/01/2026) quy định tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:
- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương tháng theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có);
- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được thỏa thuận trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương.
Trường hợp người lao động ngừng việc vẫn hưởng tiền lương tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất thì đóng theo tiền lương được hưởng trong thời gian ngừng việc.
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp cùng các loại bảo hiểm khác cho người lao động là bao nhiêu phần trăm?
Dẫn chiếu tiết 2.3 tiểu mục 2 Mục 1 Công văn 351/BHXH-QLT năm 2025 quy định mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cụ thể như sau:
Tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN của người sử dụng lao động là 21,5%, trong đó:
+ Quỹ hưu trí, tử tuất chiếm 14%.
+ Quỹ ốm đau, thai sản chiếm 3%.
+ Quỹ tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp 0,5%.
+ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp 1%.
+ Quỹ bảo hiểm y tế 3%.
Tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN của người lao động là 10,5% trong đó:
+ Quỹ hưu trí, tử tuất chiếm: 8%.
+ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp:1%.
+ Quỹ bảo hiểm y tế: 1,5%.
Như vậy, tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN của người sử dụng lao động và người lao động là 32%.