Chế độ thai sản là gì? Điều kiện hưởng chế độ thai sản?
Chế độ thai sản là gì?
Chế độ thai sản là một trong những chế độ mà người tham gia BHXH bắt buộc được hưởng (bao gồm cả lao động nam và nữ) được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Đối tượng nào được hưởng chế độ thai sản?
Điều 30 Luật BHXH 2014 quy định về đối tượng được hưởng chế độ thai sản, cụ thể như sau:
Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.
Theo đó, những đối tượng được hưởng chế độ thai sản gồm:
1. Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng (kể cả HĐLĐ được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động).
2. Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.
3. Cán bộ, công chức, viên chức.
4. Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
5. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người lam công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
6. Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Căn cứ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định cụ thể về điều kiện hưởng chế độ thai sản, cụ thể như sau:
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Thời gian hưởng chế độ thai sản là bao lâu?
Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời gian nghỉ thai sản khi sinh con trong trường hợp thông thường được quy định như sau:
"Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng."
Như vậy, thời gian hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con thông thường sẽ là 6 tháng. Đối với trường hợp lao động sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 2 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ sẽ được nghỉ thêm 1 tháng.
Xem thêm: Lương hưu là gì? Bao nhiêu tuổi thì được nhận lương hưu?
Cách tính tiền thai sản khi sinh con năm 2024
Chi tiết cách tính tiền thai sản khi sinh con năm 2024
Chế độ | Chi tiết | Công thức tính | |
Tiền nghỉ những ngày đi khám thai Theo Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi khám thai
Mức hưởng tiền nghỉ những ngày đi khám thai được tính theo khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 |
Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai. - Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 32 Luật BHXH 2014 tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. - Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trong trường hợp lao động nữ hưởng chế độ khi khám thai đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội; - Mức hưởng một ngày đối với trường hợp hưởng chế độ khi khám thai được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày. |
Tiền thai sản = Số ngày nghỉ x (100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ khám thai/24) | |
Tiền trợ cấp một lần khi sinh con Theo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 |
- Lao động nữ sinh con hoặc NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi. - Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con. |
Mức trợ cấp một lần khi sinh con = 1.800.000 đồng x 02 = 3.600.000 đồng. | |
Tiền thai sản trong thời gian sinh con | Đối với lao động nữ sinh con |
- Thời gian hưởng chế độ thai sản trong thời gian sinh con theo khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau: Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Đối với trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng. - Mức hưởng chế độ thai sản trong thời gian sinh con theo khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 |
Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. |
Đối với lao động nữ sinh con mà con chết |
- Thời gian hưởng chế độ thai sản khi sinh con mà con chết theo khoản 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau: + Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; + Nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá trước và sau khi sinh con là 06 tháng; Thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. - Mức hưởng chế độ thai sản trong thời gian sinh con theo khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. |
Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. |
Tiền dưỡng sức sau sinh
Khoản 1 và Khoản 2 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ thai sản dưỡng sức sau sinh như sau:
- Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản, trong thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 4-10 ngày.
- Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sẽ bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần. Đối với trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước, chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
- Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và BCH Công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sẽ được quy định cụ thể như sau:
+ Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh con 1 lần từ 2 con trở lên.
+ Tối đa 7 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật.
+ Tối đa 5 ngày đối với các trường hợp khác.
- Mức hưởng chế độ thai sản dưỡng sức sau sau sinh một ngày bằng 30% mức lương cơ sở theo khoản 3 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 với công thức như sau:
Tiền dưỡng sức sau sinh = Số ngày nghỉ dưỡng sức x 30% x 1.800.000
Xem thêm các chính sách pháp luật mới nhất TẠI ĐÂY