Tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 41/2023/TT-BQP, bảng lương quân đội (chưa bao gồm phụ cấp) cụ thể như sau:
Bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan công an và cấp hàm cơ yếu
Bảng nâng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội và cấp hàm cơ yếu
Bảng lương quân nhân chuyên nghiệp và chuyên môn kỹ thuật cơ yếu
Tiền lương của công an hiện đang được tính theo quy định hiện hành (dựa trên mức lương cơ sở và hệ số lương).
Theo đó, hệ số lương căn cứ theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP, còn lương cơ sở hiện hành là 1,8 triệu đồng/tháng.
Dựa vào quy định này, bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân chi tiết như sau:
Bảng lương cấp bậc quân hàm
Bảng nâng lương quân hàm sĩ quan quân đội và sĩ quan công an
3 bảng lương mới được áp dụng với lực lượng vũ trang
Căn cứ vào Nghị quyết số 27-NQ/TW năm 2018 liên quan đến vấn đề cải cách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp đã đề ra các mục tiêu cụ thể trong việc cải cách tiền lương cũng như các chính sách liên quan; trong đó có nội dung về việc cải cách tiền lương quân đội.
Nghị quyết nêu rõ về việc xây dựng 3 bảng lương đối với lực lượng vũ trang gồm:
- Bảng lương sĩ quan quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ công an (theo chức vụ, chức danh và cấp bậc quân hàm hoặc cấp hàm);
- Bảng lương quân nhân chuyên nghiệp, chuyên môn kỹ thuật công an
- Bảng lương công nhân quốc phòng, công nhân công an trong đó có giữ tương quan tiền lương của lực lượng vũ trang so với công chức hành chính như hiện tại.
Xem thêm: 9 loại phụ cấp theo chế độ tiền lương mới từ 1/7/2024
Yếu tố chính để xây dựng bảng lương mới đối với quân đội, công an?
Theo Nghị quyết 27/NQ-TW, Nhà nước bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương hiện nay, xây dựng mức lương cơ bản bằng số tiền cụ thể trong bảng lương mới.
Theo đó, thực hiện chế độ thống nhất chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ Luật Lao động đối với người làm công việc thừa hành, phục vụ, không áp dụng bảng lương công chức, viên chức đối với các đối tượng này.
Mức tiền lương thấp nhất của công chức, viên chức trong khu vực công là mức tiền lương của người làm công việc yêu cầu trình độ đào tạo trung cấp (bậc 1) không thấp hơn mức tiền lương thấp nhất của lao động qua đào tạo trong khu vực doanh nghiệp.
Mở rộng quan hệ tiền lương làm căn cứ để xác định mức tiền lương cụ thể trong hệ thống bảo lương, từng bước tiệm cận với quan hệ tiền lương của khu vực doanh nghiệp phù hợp với nguồn lực của Nhà nước.
Sẽ hoàn thiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với nhóm cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang phù hợp với quy định của bảng lương mới.
Xem thêm các chính sách pháp luật mới nhất TẠI ĐÂY