Thứ 6, ngày 16 tháng 8, 2019, 8:36:21 Chiều

Làm thế nào để nhận tiền BHXH khi người hưởng lương hưu qua đời?

Độc giả Thu Quỳnh (TP HCM) hỏi: "Cha của tôi thuộc đối tượng người lao động đang hưởng lương hưu nhưng qua đời thì người thân như mẹ tôi hay các con có được nhận thêm khoản tiền trợ cấp gì không?"

Liên quan đến câu hỏi thắc mắc của độc giả Thu Quỳnh (TP HCM) hỏi về việc người đang hưởng lương hưu mà qua đời, nhân thân của người lao động có được nhận thêm khoản tiền gì không, Văn phòng Tư vấn pháp lý của Gocnhinphaply xin được trả lời như sau: 

Theo các quy định của Luật Bảo hiểm Xã hội (BHXH), khi người đang hưởng lương hưu qua đời, thân nhân, người trong gia đình sẽ nhận được 2 khoản tiền gồm: Trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất hàng tháng hoặc trợ cấp tuất 1 lần. 

Trợ cấp mai táng

Căn cứ điểm c, Khoản 1, Điều 66 Luật BHXH quy định người đang hưởng lương hưu, hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng đã nghỉ việc khi chết thì người lo mai táng được hưởng một lần trợ cấp mai táng. 

nguoi-than-dong-bhxh-qua-doi-than-nhan-nhan-duoc-khoan-tien-gi-1711100863.jpg

Luật BHXH quy định người đang hưởng lương hưu, hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng đã nghỉ việc khi chết thì người lo mai táng được hưởng một lần trợ cấp mai táng.

Mức trợ cấp mai táng bằng 10 lần lương cơ sở tại tháng mà người hưởng lương hưu qua đời. Mức lương cơ sở hiện nay là 1,8 triệu đồng. 

Chính vì thế trong trường hợp bố của bạn Thu Quỳnh qua đời, thân nhân sẽ nhận được mức mai táng phí là 1,8 triệu đồng. 

Trợ cấp tuất hàng tháng 

Căn cứ Điều 67 Luật BHXH về trợ cấp tuất hàng tháng, người đang hưởng lương hưu chết, những thân nhân sau đây được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng: 

a. Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

b. Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c. Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

d. Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

** Lưu ý: Thân nhân được quy định tại các điểm b, c và d là người không có thu nhập hoặc có thu nhập hàng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở thì mới thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. 

Mức trợ cấp tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; Trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hàng tháng bằng 70% mức lương cơ sở. 

Trợ cấp tuất 1 lần 

Tại Điều 69 Luật BHXH 2014 cũng quy định về các trường hợp hưởng cấp tuất 1 lần như sau: 

- Người không thuộc các trường hợp nhận trợ cấp tuất hàng tháng;

- Nếu thuộc các trường hợp nhận trợ cấp tuất hàng tháng nhưng có nguyện vọng được hưởng trợ cấp tuất 1 lần, trừ trường hợp con dưới 6 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. 

- Điều 70 Luật BHXH quy định mức trợ cấp tuất 1 lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu.

- Nếu người nhận lương hưu chết trong 2 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; Nếu chết vào những ngày sau đó, cứ hưởng thêm 1 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 3 tháng lương hưu đang hưởng.

  Xem thêm: Chế độ thai sản là gì? Cách tính tiền thai sản khi sinh con mới nhất năm 2024

Thủ tục, hồ sơ nhận tiền tử tuất 

Để thực hiện thủ tục nhận tiền tử tuất, bạn là thân nhân của người tham gia BHXH chết (mất) cần chuẩn bị các giấy tờ sau: 

1. Đơn đề nghị hưởng chế độ tử tuất (theo mẫu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội).

2. Giấy chứng tử hoặc giấy báo tử của người tham gia BHXH hoặc quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

3. Sổ BHXH của người tham gia BHXH.

4. Giấy chứng nhận quan hệ thân nhân với người tham gia BHXH (giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn, giấy chứng nhận độc thân, giấy chứng nhận nuôi dưỡng...).

5. Giấy chứng nhận khả năng lao động của thân nhân nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

6. Giấy chứng nhận không có thu nhập hoặc có thu nhập hàng tháng thấp hơn mức lương cơ sở của thân nhân nếu không phải là con của người tham gia BHXH.

nguoi-than-dong-bhxh-qua-doi-than-nhan-nhan-duoc-khoan-tien-gi2-1711100863.jpg
Thân nhân của người qua đời cần nộp hồ sơ tại cơ quan BHXH nơi người tham gia BHXH đóng trước khi chết, hoặc nơi thường trú của người tham gia BHXH trước khi chết. 

Thân nhân của người qua đời cần nộp hồ sơ tại cơ quan BHXH nơi người tham gia BHXH đóng trước khi chết, hoặc nơi thường trú của người tham gia BHXH trước khi chết. 

Thời hạn nộp hồ sơ trong vòng 12 tháng kể từ ngày người tham gia BHXH chết (Căn cứ theo Nghị định số 115/2015/NĐ-CP).

 ** Lưu ý
 
- Nếu nộp hồ sơ quá thời hạn, bạn sẽ bị trừ số tiền tử tuất tương ứng với thời gian quá hạn. 

- Trong vòng 8 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy định, sẽ được giải quyết hưởng chế độ tử tuất. Nếu không giải quyết sẽ cần có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. 

- Trong trường hợp người nhận trợ cấp mai táng và thân nhân hưởng trợ cấp tuất không phải cùng một người. Quy định tại Khoản 1.1.2 Điều 7 Quyết định 166/QĐ-BHXH về giải quyết hưởng chế độ tử tuất cụ thể như sau: 

+ Giải quyết trợ cấp mai táng cho trường hợp là thân nhân lo mai táng. 

+ Giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần cho thân nhân được cử đại diện nhận trợ cấp.

+ Giải quyết hưởng trợ cấp tuất hàng tháng đối với các thân nhân đủ điều kiện hưởng.